Vợ có được đi lấy sổ đỏ khi mang tên chồng không?
Mục lục bài viết
1. Đại diện theo ủy quyền
Đại diện theo ủy quyền là việc cá nhân, pháp nhân ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập thực hiện giao dịch dân sự. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
2. Câu hỏi tư vấn
Nội dung yêu cầu tư vấn: Bây giờ nhà em có 01 thửa đất lâm nghiệp hơn 5,0 ha được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mẫu cũ (mẫu sổ đỏ) chỉ đứng tên 1 mình em. Nay vợ em đến cơ quan quản lý đất đai huyện để lấy giấy chứng nhận do em đi làm xa nhà. Khi đến cơ quan quản lý đất đai vợ em không phải chính chủ trong giấy chứng nhận nên không được lấy giấy chứng nhận.
Nay vợ em muốn lấy được giấy chứng nhận ra thì cần những thủ tục và giấy tờ gì? Các anh chị tự vẫn giúp em với nhé. Cám ơn anh chị nhiều.
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn của mình tới Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi giải đáp như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi chưa thể xác định được quyền sử dụng đất mà bạn được cấp giấy chứng nhận là tài sản chung của vợ chồng bạn hay là tài sản riêng của bạn, do vậy chúng tôi chia thành 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bạn.
Khoản 1 Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 quy định về đại diện theo ủy quyền như sau: “1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.” Như vậy, bạn có thể lập văn bản ủy quyền cho vợ để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp 2: Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng
Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Như vậy, quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn được xác định là tài sản chung của vợ chồng nếu không có căn cứ xác định là tài sản riêng. Do vậy, vợ anh chỉ cần mang giấy tờ chứng minh rằng anh chị có quan hệ vợ chồng hợp pháp đó chính là giấy đăng kí kết hôn đến cơ quan đăng kí đất đai để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trân trọng!
Phòng tư vấn – Công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất