Nguyễn Ngọc Ánh

Viên chức xin nghỉ việc được hưởng các chế độ gì?

Luật sư tư vấn chế độ của viên chức được hưởng khi thôi việc theo quy định pháp luật. Viên chức muốn thôi việc thì cần làm thủ tục gì? Nếu bạn chưa tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này, ban có thể tham khảo nội dung tư vấn dưới đây:

1. Luật sư tư vấn quy định về viên chức

Trong quá trình làm việc, viên chức có thể làm đơn tự nguyện xin nghỉ việc và được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc viên chức nghỉ việc khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc. Vậy khi thôi việc, viên chức được cơ quan, đơn vị chi trả các chế độ gì? Cơ quan bảo hiểm có chi trả chế độ gì cho viên chức không? Để tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này bạn hãy liên hệ tới Công ty Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung như sau:

+ Thỏa thuận xin thôi việc của viên chức;

+ Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức;

+ Các chế độ, trợ cấp khi viên chức thôi việc;

Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi, ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tình huống mà Luật Minh Gia tư vấn dưới đây:

2. Các chế độ được hưởng khi viên chức nghỉ việc

Câu hỏi:

Xin chào luật sư. Xin tư vấn giúp tôi vấn đề như sau: Tôi hiện là giáo viên của một trường THCS tại Hà Nội. Tôi đã tham gia đóng BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật đối với công chức ngành giáo dục từ 1/11/2011 đến nay. Giờ nếu tôi xin nghỉ việc thì theo quy định của pháp luật tôi sẽ được hưởng chế độ như thế nào? Liệu tôi có thể tham gia tiếp tục đóng BHXH tự nguyện đến khi đủ điều kiện nghỉ hưu được không? Tôi phải hoàn tất những thủ tục gì? Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới công ty Luật Minh Gia! Sau đây, chúng tôi xin tư vấn yêu cầu của chị như sau:

Theo quy định tại điều 45 Luật Viên chức 2010 quy định về chế độ thôi việc như sau:

Điều 45. Chế độ thôi việc

1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Bị buộc thôi việc;

b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;

c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này”.

Nếu chị xin nghỉ việc, và việc xin nghỉ việc đúng với quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 29 Luật Viên chức 2010 thì chị sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc, chế độ bảo hiểm thất nghiệp và được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Điều 29. Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc

4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này”.

- Thứ nhất, về khoản trợ cấp thôi việc

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

Do chị không cung cấp đầy đủ thông tin, nên chị đối chiếu với trường hợp của chị để tính trợ cấp thôi việc. Tuy nhiên, chị cần chú ý tới “ thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc” để tính chính xác khoản trợ cấp này.

Thời gian thực tế người lao động làm cho người sử dụng lao động như sau:

“ a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội”.

- Thứ hai, về chế độ bảo hiểm thất nghiệp

Điều 81. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này.”.

Chị đóng bảo hiểm xã hội từ 1/11/2011 tới nay, vì vậy, chị đủ điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, khoản trợ cấp này chị sẽ không được hưởng nếu chị không tìm kiếm việc làm sau khi thôi việc. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vẫn được bảo lưu để được hưởng khi chị hoàn thiện hồ sơ và tiếp tục tìm kiếm việc làm nhưng không tìm được hoặc để đóng tiếp khi chị tiếp tục làm việc ở nơi làm việc mới.

- Thứ ba, về thời gian đóng bảo hiểm xã hội

“Điều 57. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội”.

Tiếp theo, bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định như sau:

 “Điều 69. Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí

Bảo hiểm xã hội tự nguyện áp dụng đối với người lao động quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật này”.

Khoản 5 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội quy định các trường hợp sau:

5. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này”.

Như vậy, nếu chị trong độ tuổi lao động, và đã xin nghỉ việc thì chị có quyền tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đợi khi đủ điều kiện hưởng chế độ.

Trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:

* Hồ sơ bao gồm:

- Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (mẫu số 01-TN)

- Bản sao giấy khai sinh

- Sổ BHXH;

- Bản quá trình đóng BHXH (do cơ quan BHXH nơi đi cấp);

- CMND để đối chiếu với sổ BHXH.

Sau khi hoàn tất hồ sơ, chị nộp tại cơ quan BHXH tại địa phương. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người tham gia BHXH tự nguyện, tổ chức BHXH có trách nhiệm cấp Sổ BHXH; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

---

3. Chế độ của viên chức khi xin nghỉ việc?

Câu hỏi:

Xin chào Luật Sư! Tôi muốn hỏi. Năm 2003 tôi là hợp đồng lao động tại Trung tâm Kỹ thuật và công nghệ địa chính - Sở tài nguyên và môi trường tỉnh. Từ tháng 6 năm 2006 đến nay Tôi là viên chức tại Trung tâm kỹ thuật và công nghệ địa chính - sở tài nguyên và môi trường tỉnh  ( quyết định hưởng lương ngân sách của tôi do Sở ký và ra quyết định. Năm 2006 tôi có tham dự thi và trúng tuyển). Nay do gia đình tôi chuyển nơi ở mới cách quá xa nơi làm việc. Tôi tự nguyện làm đơn xin nghỉ việc vậy tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không? Và tôi còn được hưởng những chế độ gì nữa? Xin Luật sư tư vấn giúp tôi.Tôi xin trân thành cảm ơn !

Trả lời:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 45 luật viên chức 2010 quy định về chế độ thôi việc của viên chức và khoản 4,5,6 Điều 29 và Khoản 5 Điều 28 Luật viên chức 2010 quy định:

“Tham khảo mục tư vấn (2)''

Như vậy, trong trường hợp bạn thôi việc theo nguyện được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc đúng quy định pháp luật thì sau khi nghỉ việc bạn đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc. Mức trợ cấp thôi việc được tính trên cơ sở Điều 39 Nghị định 29/2012/NĐ-CP. Cụ thể

Điều 39. Trợ cấp thôi việc 

1. Trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước được tính như sau:

a) Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);

b) Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng;

c) Trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.

d) Trường hợp viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 trở về sau, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008. ..’’

Ngoài khoản tiền trợ cấp thôi việc thì với tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội của bạn còn được hưởng các chế độ liên quan tới bảo hiểm xã hội (trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm xã hội một lần hoặc chế độ hưu trí) nếu đáp ứng đủ điều kiện theo luật định. 

Về trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013 về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Mức hưởng và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Bảo hiểm xã hội:

Trường hợp sau khi thôi việc thì ban có thể tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu tiếp tục đi làm) hoặc bảo hiểm tự nguyện đến khi đáp ứng đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí. Trường hợp không có nhu cầu tham gia đóng BHXH tiếp thì sau ít nhất một năm từ thời điểm nghỉ việc và không tham gia đóng bảo hiểm tiếp thì có thể rút bảo hiểm một lần theo Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169