Viên chức biệt phái được hưởng trợ cấp thôi việc thế nào?

Luật sư tư vấn trường hợp viên chức được biệt phái thì đơn vị nào sẽ có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc nếu chấm dứt hợp đồng làm việc và mức trợ cấp là bao nhiêu? Nội dung hỏi và trả lời tư vấn như sau:

Câu hỏi: Đơn vị chúng tôi là đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc đơn vị A. Ông H là viên chức có thời gian công tác tại đơn vị chúng tôi từ tháng 12/2002 đến tháng 10/2012 giữ chức vụ Trưởng phòng, đến tháng 10/2012 ông H chuyển đến phòng nghiệp vụ của đơn vị A công tác, giữ chức vụ Phó trưởng Phòng; sau đó ông H được biệt phái đến công tác tại công ty B (Công ty B tương đương 1 Phòng thuộc đơn vị A) giữ chức vụ Trưởng phòng, đến ngày 31/10/2017 đơn vị A chấm dứt hợp đồng với ông H (ông H chưa nhận trợ cấp thôi việc). Xin hỏi như vậy thì đơn vị nào sẽ có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho ông H? cách tính như thế nào? Trân trọng cảm ơn!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn tư vấn bởi Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Luật viên chức 2010 có quy định tại Điều 36 về biệt phái viên chức như sau:

Điều 36. Biệt phái viên chức

1. Biệt phái viên chức là việc viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập này được cử đi làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ trong một thời hạn nhất định. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc biệt phái viên chức.

2. Thời hạn cử biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.

3. Viên chức được cử biệt phái phải chịu sự phân công công tác và quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến.

4. Trong thời gian biệt phái, đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm bảo đảm tiền lương và các quyền lợi khác của viên chức.

5. Viên chức được cử biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.

6. Hết thời hạn biệt phái, viên chức trở về đơn vị cũ công tác. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm tiếp nhận và bố trí việc làm cho viên chức hết thời hạn biệt phái phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.

7. Không thực hiện biệt phái viên chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

Theo đó, quy định tại Khoản 4 Điều này có thể hiện: “Trong thời gian biệt phái, đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm bảo đảm tiền lương và các quyền lợi khác của viên chức.”

Như vậy, trách nhiệm đảm bảo tiền lương và các quyền lợi khác của viên chức được cử biệt phái thuộc về đơn vị cử viên chức biệt phái. Do đó, nghĩa vụ chi trả trợ cấp thôi việc cho ông H thuộc về đơn vị A.

Về vấn đề hưởng trợ cấp thôi việc của ông H, Luật Viên chức có quy định tại Điều 45 như sau:

Điều 45. Chế độ thôi việc

1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Bị buộc thôi việc;

b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;

c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.

Như vậy, nếu đơn vị A chấm dứt hợp đồng với ông H không rơi vào các trường hợp: ông H bị buộc thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc trái pháp luật, không thuộc trường hợp ông H được bổ nhiệm giữ chức vụ công chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khác hoặc có quyết định nghỉ hưu … thì ông H sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.

Nghị định 29/2012/NĐ-CP có quy định về trợ cấp thôi việc đối với viên chức như sau:

Điều 39. Trợ cấp thôi việc

1. Trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước được tính như sau:

a) Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);

b) Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng;

c) Trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.

d) Trường hợp viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 trở về sau, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.

2. Trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp.

3. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được lấy từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Viên chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và được xác nhận thời gian có đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Theo đó, nếu ông H được tuyển dụng từ trước ngày 31 tháng 12 năm 2008, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ khi ông H có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008. Và thời gian công tác của viên chức từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể, Khoản 3, Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP có quy định cụ thể về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc như sau:

... 3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

Do đó, đơn vị cần xem xét thời gian hưởng trợ cấp thôi việc của ông H, được tính dựa theo thời gian làm việc thực tế tại đơn vị trừ đi thời gian ông H tham gia bảo hiểm thất nghiệp và được chi trả trợ cấp thôi việc. Với mỗi năm làm việc, ông H sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169