Việc làm bán thời gian 2024, quy định về công việc bán thời gian
Mục lục bài viết
2. Trong HĐ có ghi là làm từ 4 - 6 tiếng/ngày, vậy ngoài thời gian đó là tính làm thêm hay 1 ngày làm việc trên 8 tiếng là tính giờ làm thêm ạ. (Thông thường sẽ có 2 ca sáng và chiều, mỗi ca chỉ vài tiếng (không tới 8h), nếu hôm nào làm 2 ca thì tổng thời gian là hơn 10 tiếng)
3. NLĐ làm bán thời gian thì có được tính giờ làm đêm không ạ (từ 10h đêm trở đi).
4. Vì công ty trả lương 2 lần/tháng nên cho em hỏi là tổng thời gian 1 kỳ (2 tuần hoặc trên dưới 14 ngày) là bao nhiêu thì tính mức lương bình thường, bao nhiêu thì tính tăng ca ạ.
5. Công ty cũng bắt ký cam kết thuế là không làm chỗ khác và thu nhập 1 năm (bao nhiêu em không nhớ) không vượt số đó để không bị trừ thuế TNCN. Vậy cách tính như thế nào để biết mình có bị trừ thuế TNCN hay không thưa Luật sư. Khoản trừ thuế là bao nhiêu ạ.
Em hỏi hơi nhiều mong Luật sư tư vấn giúp e ạ. Môi trường làm việc của em là bán thức ăn nhanh, toàn sinh viên nên hiểu biết về Luật là không nhiều. Cám ơn Luật sư!!
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, về vấn đề của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
1. Mức lương ghi trong hợp đồng lao động
Với câu hỏi: Công ty ký HĐLĐ thời hạn 6 tháng hoặc 1 năm chỉ ký 1 bản và có ghi mức lương trong HĐ (tính theo giờ) là đã bao gồm các khoản BHXH, BHYT là có đúng không ạ?
Bạn có trình bày, công ty ký HĐLĐ thời hạn 06 tháng hoặc 01 năm nhưng chỉ ký 01 bản. Hành vi của đơn vị không đúng pháp luật, bởi, theo quy định tại khoản 1 Điều 16 BLLĐ 2012 thì hợp đồng giao kết bằng văn bản được làm thành 02 bản.
Điều 16 BLLĐ 2012 quy định về hình thức hợp đồng lao động: "1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này".
Trong HĐLĐ của công ty có điều khoản “mức lương trong hợp đồng (tính theo giờ) đã bao gồm các khoản BHXH BHYT”. Nội dung yêu cầu chưa cụ thể nên chúng tôi không thể đánh giá đúng hay không, bởi xét dưới góc độ tiền lương phải đáp ứng mức lương (tình theo giờ) theo mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định 122/2015/ NĐ - CP.
2. Về làm việc bán thời gian có phải tham gia bảo hiểm xã hội?
Theo bạn trình bày, các bên giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 03 tháng trở lên (không thuộc cái đối tượng theo quy định tại Điều 186 BLLĐ) thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Luật BHXH 2014. Trường hợp đơn vị không đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc mà trả trực tiếp vào tiền lương, tiền công của NLĐ là không đúng quy định và sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 95/2013/ NĐ- CP.
Điều 186 BLLĐ quy định về tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
" 1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động thực hiện các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động.
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động.
3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định.
Trong HĐLĐ của Công ty có điều khoản là “mức lương trong HĐ (tính theo giờ) là đã bao gồm các khoản BHXH BHYT”. Về điều khoản này cần phải xác định rằng mức lương trong hợp đồng đã bao gồm các khoản BHXH, BHYT thì đã được trừ trực tiếp vào lương của NLĐ hay chưa, hay NLĐ vẫn phải tự trích ra để nộp cho cơ quan BHXH".
3. Quy định về tính thời gian làm thêm giờ, làm việc bán thời gian
Như bạn trình bày: Trong HĐ có ghi là làm từ 4 - 6 tiếng/ngày, vậy ngoài thời gian đó là tính làm thêm hay 1 ngày làm việc trên 8 tiếng là tính giờ làm thêm.
Khoản 1 Điều 106 Bộ Luật Lao động 2012 quy định: “Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động".
Trong HĐLĐ của bạn kí với chủ sử dụng lao động có ghi 1 ngày làm việc từ 4-6 tiếng, vậy, đối với khoảng thời gian làm ngoài hợp đồng thì được coi là làm thêm giờ. Trường hợp chủ sử dụng lao động muốn được sử dụng NLĐ làm thêm giờ phải đáp ứng các điều kiện luật định:
- Được sự đồng ý của người lao động;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
- Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
Người lao động làm thêm giờ sẽ được đơn vị trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 BLLĐ 2012:
" 1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau: a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày".
4. Làm việc bán thời gian thì có được tính giờ làm đêm không?
Điều 34 BLLĐ 2012 quy định về người lao động làm việc không trọn thời gian:
" 1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc quy định của người sử dụng lao động.
2. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.
3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động".
Vậy, trường hợp NLĐ làm việc bán thời gian vẫn được hưởng các quyền và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian. Do đó, nếu làm vào ban đêm thì bạn vẫn được hưởng chế độ này.
Điều 105 Bộ Luật Lao động 2013 quy định về giờ làm việc vào ban đêm: “Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.” Như vậy khi bạn làm việc bán thời gian vào ban đêm từ 22h – 6h sáng hôm sau thì được coi là làm việc vào ban đêm. Ngoài thời gian đó ra thì không được coi là làm việc vào ban đêm.
Điều 97 Bộ luật lao động 2012 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
" ...2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày".
5. Về mức lương khi tính tăng ca
Đối với thắc mắc: Vì công ty trả lương 2 lần/tháng nên tổng thời gian 1 kỳ (2 tuần hoặc trên dưới 14 ngày) là bao nhiêu thì tính mức lương bình thường, bao nhiêu thì tính tăng ca?
Theo thông tin bạn cung cấp, Công ty bạn trả lương 2 tháng 1 lần, thì khi NLĐ làm việc bình thường, làm tăng ca vào khoảng thời gian nào thì sẽ nhận lương tăng thêm vào thời gian đó, nếu như bạn làm việc bình thường và có làm thêm vào ban đêm của ngày thứ 12 của tháng thì bạn sẽ được tính vào kỳ trả lương thứ nhất, nếu bạn làm ngày thứ 20 của tháng thì đợt 2 sẽ được nhận khoản tiền làm thêm giờ hoặc làm thêm vào ban đêm.
6. Về thuế thu nhập cá nhân của người lao động làm việc bán thời gian
- Công ty cũng bắt ký cam kết thuế là không làm chỗ khác và thu nhập 1 năm (bao nhiêu em không nhớ) không vượt số đó để không bị trừ thuế TNCN. Vậy cách tính như thế nào để biết mình có bị trừ thuế TNCN hay không. Khoản trừ thuế là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung 2013 thì đối tượng chịu thuế là:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.”
Cụ thể thuế Thu nhập cá nhân được xác định qua cách tính:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Theo điều 7 của Thông tư 111/2013/TT-BCTC Thu nhập tính thuế được xác định bằng công thức:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - các khoản giảm trừ
Trong đó: Thu nhập chịu thuế = Tổng lương nhận được - các khoản được miễn thuế
a) Tổng lương nhận được bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được kể cả các khoản tiền thưởng, lễ, tết,..
b) Các khoản miễn thuế bao gồm:
- Tiền phụ cấp ăn trưa, giữa ca,..
- Tiền làm thêm giờ ban đêm, làm thêm giờ cao hơn so với giờ hành chính,..
- Các khoản giảm trừ được quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BCTC.
Theo biểu thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân:
Thu nhập đến 5tr/ tháng thì bị trừ 5% thuế suất.
Thu nhập từ 5tr – 10tr/tháng bị trừ 10% thuế suất.
Thu nhập từ 10tr – 18tr/ tháng bị trừ 15% thuế suất.
Trân trọng!
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất