Phương Thúy

Vi phạm hợp đồng lao động xử lý thế nào?

Bộ Luật Lao động 2019 có quy định cụ thể về thời gian thực hiện công việc của người lao động cũng như những quy định về thời gian nghỉ hàng tuần, hàng năm, thời gian được xác định là làm thêm. Tuy nhiên, trên thực tế có một số bộ phận những doanh nghiệp còn chưa có ý thức chấp hành những quy định trên của pháp luật lao động do chính người lao động cũng chưa có những hiểu biết rõ ràng để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Câu hỏi tư vấn:

Thưa ông Tôi tên: Nguyễn Qg, hiện nay ở Hà Nội. Tôi muốn nhờ ông tư vấn về nội dung hợp đồng lao động. Gần đây vì cần việc làm, tôi đã ký hợp đồng lao động với một công ty bảo vệ. Trong đó có quy định là tôi phải làm việc 12h mỗi ngày, một năm chỉ có 12 ngày nghỉ phép, không có nghỉ ngày thứ bảy, chủ nhật, làm ca đêm, không có bồi dưỡng, không có tăng lương làm ca đêm, có ngày tôi phải làm việc 16 tiếng, mà chỉ được hưởng lương theo giờ như bình thường, tôi phải nộp tiền đặt cọc đồng phục. Đề nghị luật sư tư vấn giúp tôi xem hợp đồng lao động như thế có trái luật không? Tôi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường không? Rất mong được luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời câu hỏi tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn, sau khi nghiên cứu trường hợp của mình chúng tôi đưa ra nội dung tư vấn như sau:

Thứ nhất, về quy định của pháp luật lao động về thời gian làm việc

Theo quy định tại Điều 105 Bộ Luật lao động 2019 về thời giờ làm việc bình thường

Điều 105. Thời giờ làm việc bình thường

1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

Ngoài ra, quy định tại Điều 107 Bộ Luật lao động 2019 về làm thêm giờ

Điều 107. Làm thêm giờ

1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

a) Phải được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này

Trong trường hợp này, thời gian làm việc bình thường của bạn được xác định không quá 8h/1 ngày và không quá 48h/1 tuần. Theo những thông tin mà bạn cung cấp thì bạn phải làm việc 12h/1 tuần, vì vậy thời gian bạn làm quá 8h/1 ngày được xác định là thời gian làm thêm giờ và người lao động phải có trách nhiệm chi trả tiền làm thêm giờ cho bạn (làm thêm giờ phải có sự đồng ý của người lao động và đảm bảo không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày).

Thứ hai, về quy định thời gian nghỉ ngơi của người lao động

Điều 111. Nghỉ hằng tuần

1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

Về thời gian nghỉ hàng tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 h liên tục. Vì vậy, nếu bạn phải làm việc 12h/ 1 ngày và không có ngày nghỉ là không đúng theo quy định của pháp luật. Bạn có thể thực hiện quyền khiếu nại trực tiếp đến công ty hoặc Phòng lao động Thương binh và xã hội nơi công ty có trụ sở để đảm bảo quyền lợi của mình.

Về trường hợp công ty của bạn có yêu cầu đặt cọc tiền đồng phục

Tại Điều 17 Bộ Luật lao động 2019 có quy định về những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

Điều 17. Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.

Vì vậy, người sử dụng lao động không có quyền yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản cho việc thực hiện hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trong trường hợp này công ty yêu cầu bạn nộp tiền cọc đồng phục và đó không được xác định là biện pháp bảo đảm bằng tiền cho việc thực hiện hợp đồng lao động mà chỉ là biện pháp đặt cọc trong giao dịch dân sự và việc công ty bạn áp dụng biện pháp trên không vi phạm quy định của pháp luật lao động.

Thứ ba, về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Trong trường hợp này bạn hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng sẽ phải báo trước cho bên công ty của mình ít nhất 30 ngày (với hợp đồng lao động có thời hạn) hoặc ít nhất 45 ngày (với hợp đồng lao động không xác định thời hạn). Khi đó, trường hợp của bạn sẽ không được xác định là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật và sẽ không đặt ra vấn đề về bồi thường cho người sử dụng lao động.

Trân trọng!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo