Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Vay tiền rồi bỏ trốn có phạm tội không?

Luật sư tư vấn trường hợp cho người khác vay tiền, đến thời hạn trả người này bỏ trốn thì phải giải quyết thế nào? mong luật sư tư vấn giúp, nội dung cụ thể như sau:

Câu hỏi đề nghị luật sư tư vấn: Tôi có quen vợ chồng chị H  và ông T là Giám đốc Công ty Cổ phần . Tôi ông T vay số tiền là 400 triệu đồng từ ngày 15 tháng 4 năm 2014 và hẹn đến 15 tháng 6 năm 2014 sẽ trả. Có giấy vay nợ và cả lời ghi âm của ông T trong máy điện thoại. Việc này vợ ông T cũng biết nhưng không có văn bản giấy tờ chỉ có chữ kí của T với tôi và có ghi âm. Đến ngày trả nợ tôi đến Công ty ông T thì được biết ông T đã bỏ trốn hơn một tháng nay kéo theo khoảng hơn 10 tỷ đồng bỏ trốn. Chúng tôi đến gặp vợ ông T thì chị H nói là anh ý đi không cho em biết bây giờ không biết anh ý ở đâu nhưng tôi khẳng định vợ T biết chồng đang ở đâu. Chúng tôi rất cần Luật sư tư vấn chúng tôi cần phải làm gì. Kính mong quý Luật sư quan tâm tư vấn tôi xin chân thành cảm ơn!

 

bi-hai-dai-gia-bds-hua-hao-chem-gio-roi-bo-tron_10_635249519322936250-jpg-26062014043356-U16.jpg
Vay nợ tài sản rồi bỏ trốn có vi phạm không?

 

LUẬT MINH GIA TƯ VẤN CHO BẠN NHƯ SAU:

 

Trường hợp này của bạn có thể thấy có dấu hiệu phạm tội ở đây. Ông T đã có hành vi vay mượn số tiền của bạn và hiện nay không có khả năng trả nợ và bỏ trốn. Hành vi của ông T theo Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) có thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 139), theo đó:
 

"Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm"

 

Hoặc tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 140):
 

"Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
 

 a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
 

 b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản".

 

Hiện nay, ông T đã bỏ trốn nên bạn cần phải đến cơ quan công an để trình báo về sự việc và yêu cầu giải quyết.

 

Về phía bà H, vì thông tin bạn cung cấp chưa đủ và cũng chưa làm rõ việc bà H có cùng chồng tham gia vào việc vay tiền hay không nên chưa thể kết luận bà H có phạm tội hay không mà phải đợi kết luận điều tra của cơ quan điều tra.

 

Ngoài ra cũng cần nói thêm về nghĩa vụ liên đới của vợ chồng đối với các khoản nợ:

 

Theo quy định tại Điều 25 Luật Hôn nhân và gia đình 2000:
 

“Vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một trong hai người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình”.
 

Nhu cầu thiết yếu của gia đình được hiểu bao gồm các nhu cầu như: ăn, ở, mặc, chăm sóc sức khỏe cho các thành viên trong gia đình,..."

 

Như vậy, nếu ông T vay khoản tiền trên để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình, và khi bị chủ nợ khởi kiện ra tòa án thì bà H có nghĩa vụ liên đới trong việc trả nợ.

 

Nếu việc vay tiền trên của ông T sử dụng vào mục đích riêng, không sử dụng vào sinh hoạt thiết yếu của gia đình và bà H cũng không biết về khoản vay này thì về nguyên tắc, bà H không có nghĩa vụ liên đới trả khoản nợ đó.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Vay tiền rồi bỏ trốn có phạm tội không?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến để được giải đáp.

 

Trân trọng

P. Tư vấn - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn