Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Vay tiền rồi bỏ trốn có đề nghị khởi tố được không?

Vay tiền là một trong những hành vi thường xuyên xảy ra trên thực tế và được xác định là một quan hệ dân sự bởi lẽ hoạt động đi vay và cho vay suất phát tự sự thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, quan hệ dân sự này có thể bị chuyển sang hành vi vi phạm pháp luật hình sự và bị truy cứu trách nhiệm về các hành vi phạm tội cụ thể.

1. Luật sư tư vấn pháp luật hình sự

Trong quan hệ vay tiền một trong những rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra đối với bên cho vay đó là bên vay tiền vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Việc vi phạm này có thể xuất phát từ việc bên vay bị mất khả năng thanh toán, tạm thời không thể hoàn trả được khoản vay hoặc cũng có thể xuất phát từ hành vi cố ý không hoàn trả mặc dù có điều kiện và khả năng hoàn trả của bên vay. Mặc dù có thể có nhiều lí do dẫn đến việc vi phạm nghĩa vụ hoàn trả trong hợp đồng nhưng vì lí do nào thì bên cho vay cũng bị thiệt hại bởi chưa thể thu hồi lại khoản vay đúng thời hạn, trong nhiều trường hợp còn phải thực hiện các thủ tục tố tụng tại cơ quan có thẩm quyền dẫn đến mất thời gian và chi phí.

Đối với hành vi không hoàn trả khoản tiền đúng thời hạn đã thỏa thuận trong nhiều trường hợp bên vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong quá trình tư vấn pháp luật cho khách hàng, bộ phận tư vấn của chúng tôi nhận được rất nhiều câu hỏi của khách hàng liên quan đến hành vi vi phạm nghĩa vụ trả nợ trong khi vay tài sản. Một trong những câu hỏi phổ biến đó là hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Hoặc làm thế nào thu hồi lại khoản vay theo quy định?

Nếu bạn cũng đang có các vướng mắc tương tự về vấn đề nêu trên bạn có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia thông qua các hình thức như gửi Email tư vấn hoặc gọi tới số 1900.6169 để được bộ phận tư vấn pháp luật hình sự của chúng tôi tư vấn cụ thể về các vấn đề này.

2. Vay tiền rồi bỏ trốn có đề nghị khởi tố được không?

Câu hỏi yêu cầu luật sư tư vấn như sau: Em có cho bạn vay tiền số tiền là 25 triệu. Bạn hẹn em 2 tháng sau trả lại nhưng không trả được hết. Nên em cho bạn trả lãi trước dần rồi bao giờ đủ tiền thì trả hết. Sau một thời gian thì bạn gửi tiền lãi cho em. Nhưng 6 tháng liền bạn không liên lạc với em. Đã chuyển nơi ở mà không cho em biết. Chặn số điện thoại của em. Chặn facebook của em. Em có thể kiện bạn ý về tội chiếm đoạt tài sản được không? Mong a trả lời sớm giúp em với nhé. Em cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn của bạn đã vay bạn số tiền gốc là 25 triệu đồng hứa trả sau 02 tháng tuy nhiên tính đến thời điểm hiện tại, người bạn đó mới chỉ trả được một phần lãi và chưa trả được số tiền vay gốc. Hiện nay người bạn đó đã chuyển chỗ ở, chặn mọi hình thức liên lạc với bạn; như vậy đã có dấu hiệu bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ và chiếm đoạt số tiền đã vay. Vì vậy với số tiền bạn đã cho vay và những hành vi của người bạn đó, bạn có thể khởi kiện tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điểm a khoản 1 điều 175 Bộ luật hình sự 2015:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 100

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Theo đó, trước tiên bạn cần làm đơn tố cáo đến cơ quan công an nơi bạn cư trú. Sau khi xem xét và xác định cơ quan có thẩm quyền, cơ quan công an sẽ làm thủ tục chuyển quyền điều tra vụ án cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Nội dung đơn tố cáo bao gồm : họ tên, địa chỉ của người tố cáo; họ tên, chức vụ, hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo; những yêu cầu liên quan của người tố cáo. Dựa theo đơn tố cáo của bạn, vụ việc sẽ được xem xét có đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự hay không. Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 cũng quy định về trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tại Điều 145 như sau:

Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

Như vậy, bạn có thể gửi đơn tố giác tội phạm tại cơ quan công an gần nhất. Nếu không, bạn có thể lựa chọn gửi đơn tại Ủy ban nhân dân, viện kiểm sát tại khu vực nơi bạn đang cư trú.

----------------

Bạn có thể tham khảo thêm nội dung tư vấn áp dụng theo quy định của Bộ luật hình sự 1999

Điều 140 BLHS 1999 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn