Hoàng Thị Nhàn

Vay tiền nhiều người không trả có phạm tội lừa đảo không?

Trong quan hệ hợp đồng, hai bên đã thỏa thuận để giao kết, thực hiện hợp đồng thì hai bên phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bên còn lại. Nếu một trong các bên vi phạm hợp đồng sẽ gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bên còn lại nên khi một bên trong hợp đồng vi phạm thì nên xử lý như thế nào?

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. 

1. Các nội dung cần có trong hợp đồng vay tài sản

- Các chủ thể tham gia trong quan hệ hợp đồng

- Đối tượng hơp đồng

- Quyền và nghĩa vụ các bên 

- Thời gian thực hiện hợp đông

- Phương thức thanh toán 

-  Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng

Phương thức giải quyết tranh chấp.

2. Cách thức giải quyết các trường hợp vi phạm nghĩa vụ hợp đồng 

Nếu bạn đang gặp vướng mắc hoặc chưa tìm ra câu trả lời của một trong các câu hỏi trên, hãy liên hệ với chúng tôi bằng các hình thức sau đây:

- Gửi tới địa chị mail:  luatsu@luatminhgia.vn

- Tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Số 218 đường Hoàng Ngân (Dãy sau), Trung Hòa, Cầu Giấy, TP Hà Nội 

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi về vay tiền nhiều người không trả có phạm tội lừa đảo không.

Nội dung tư vấn: Tôi hiện nay đang làm công việc về dịch vụ sim điện thoại. Trong quá trình làm việc và giao lưu đồng nghiệp, tôi có quen anh B. Sau khi làm việc với nhau nhiều lần anh B có vay tôi số tiền 60 triệu đồng hẹn sau 1 tháng trả nhưng đến hẹn a B không trả và cắt liên lạc gọi điện không nghe nhắn tin trên facebook không trả lời. sau đó qua tìm hiểu tôi biết được cũng có nhiều anh em đồng nghiệp cũng bị anh B mượn tiền và cắt liên lạc như tôi. thậm chí có người còn bị lừa 1 cách có chủ đích về việc mua bán sim. Vậy tôi muốn hỏi giờ không liên lạc được với anh B thì tôi có thể khởi kiện được không ạ. Chúng tôi không có giấy tờ vay mượn chỉ có tin nhắn mượn qua số điện thoại. Tôi xin cảm ơn luật sư!

 Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn về Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Thứ nhất, trường hợp của anh B không được xem là lừa đảo chiếm đoạt tài sản vì:

Căn cứ vào điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

Theo đó, yếu tố quan trọng nhất để xem xét có cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không là yếu tố sử dụng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản. Đối với trường hợp của bạn,  anh B vay của bạn 60 triệu, bạn và anh B có giao kết hợp đồng vay tài sản (không thông qua văn bản, có thể giao kết bằng lời nói), do đó, không có yếu tố gian dối nhằm mục đích lừa đảo chiếm đoạt tài sản nên chưa đủ căn cứ bị truy cứu về tội này. 

Thứ hai, theo quy định tại điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015: Bên vay có nghĩa vụ: “Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Như vậy, bạn và anh B có hợp đồng vay tài sản, anh B vay bạn 60 triệu hẹn 1 tháng trả tiền thì anh B phải có nghĩa vụ trả tiền cho bạn đúng thời hạn thỏa thuận. Anh B không trả số tiền cho bạn, bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án nơi anh B cư trú hoặc làm việc để được giải quyết. Trong trường hợp này, bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu anh B hoàn trả lại toàn bộ tiền gốc và tiền lãi. Trong đó, hồ sơ khởi kiện gồm: Đơn khởi kiện (theo mẫu); Giấy tờ vay nợ và các tài liệu khác (nếu có);

Mặt khác nếu phát hiện anh B có hành vi thuộc một trong các trường hợp quy định tại điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

…a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

Nếu anh B có hành vi như trên thì bạn có thể làm đơn trình báo đến cơ quan công an để được giải quyết, anh B có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm nêu trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
 CV tư vấn: Nguyễn Thảo- Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169