Phạm Diệu

Vay tiền không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Luật sư tư vấn về trường hợp vay tiền không trả và có dấu hiệu trốn tránh. Nội dung tư vấn như sau:

 

Kính gửi luật sư. Lúc đầu là chồng em đưa cho đứa cháu 300tr để đầu tư mua nhà chung cư. Gọi là hùn vốn cùng đứa cháu để mua, trả phần chênh lệch trước, sau đó, bán để kiếm phần chênh. Sau đó thì có thỏa thuận là nếu như cháu đầu tư không có lãi thì phải trả cậu ợ 300tr tiền gốc và 15% tiền lãi hàng năm- phần tiền lãi này là do đứa cháu đề ra.Suốt từ năm 2015 đến giờ, nhiều lần yêu cầu trả hoàn trả 300tr tiền gốc và tiền lãi ( gọi điện rất nhiều lần) nhưng đến nay, cháu nó chỉ trả cho 70 tr, sau đó cứ bảo khó khăn, không có tiền. Trong giấy tờ ghi là gán nợ căn hộ chung cư, nhưng cháu nó không đưa bất cứ giấy tờ gì liên quan đến căn hộ đó cho vợ chồng em , nhưng ngay sau đó 2 tuần đến 1 tháng, nó báo là cầm cố ngân hàng, em và chồng có yêu cầu nó đưa giấy tờ cầm cố ra, nhưng nó không đưa. Đến bây giờ gọi điện nó, nhiều lần nó không bắt máy, đến nhà nó ở chung cư, nó cấm bảo vệ cho lên. Lần nào nó bắt máy là nó lại đưa bài là khó khăn, con ốm, vợ ốm, mẹ ốm. vợ chồng e cũng đã nói không trả hết ngay được thì mỗi tháng trả 1 ít từ 50tr đến 20tr giờ còn là 10tr, nhưng nó không trả. Toàn bộ tài sản nó cho đứng tên vợ, em biết thế nên đã yêu cầu cả vợ chồng nó kí tên vào giấy nhận tiền, giờ không biết toàn bộ tài sản nó chuyển sang tên ai nữa.Vậy theo luật sư, nếu em kiện, thì có chắc đòi lại được không?Kể cả tòa yêu cầu bắt nó trả, mà nó không trả thì có hình thức tòa cưỡng chế hay thu hồi tài sản của nó để phát mãi không ah? Xin chân thành cám ơn luật sư!

 

Trả lời: Cảm ơn chị đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của chị, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Tại Điều 466  Bộ luật dân sự 2015 quy định:

 

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

 

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

 

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

 

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

 

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

 

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

Theo như thông tin chị cho biết, chồng chị có đưa cho người cháu 300 triệu để đầu tư mua nhà chung cư. Hai bên có thỏa thuận nếu đầu tư không có lãi thì phải trả lại vợ chồng anh chị 300 triệu tiền gốc và 15% tiền lãi hằng năm, phần tiền lãi này do người cháu đề ra. Đến nay đã nhiều lần anh chị yêu cầu hoàn trả tiền nhưng với lý do khó khăn, không có tiền trả nên người cháu mới chỉ hoàn trả được 70 triệu. Như vậy, trong trường hợp này, hai bên có thể thỏa thuận với nhau về thời hạn trả tiền. Trường hợp nếu không thỏa thuận được và bên người cháu không có thiện chí trả tiền thì anh chị có thể làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi người cháu đang cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết.

 

Mặt khác,nếu trường hợp người cháu vay 300 triệu của anh chị nhưng không dùng số tiền đó vào việc đầu tư mua nhà chung cư theo thỏa thuận ban đầu. Ở đây, nếu xác định được người cháu có dùng thủ đoạn gian dối để vay tiền hoặc bỏ trốn để trốn tránh nghĩa vụ trả tiền thì căn cứ theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

 

Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

 

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

 

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

 

đ) Tái phạm nguy hiểm;

 

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

 

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

 

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

 

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

 

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

 

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

 

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

 

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, trường hợp người cháu có thủ đoạn gian dối để vay tiền hoặc bỏ trốn thì anh chị nên làm đơn tố cáo đến cơ quan công an cấp quận (huyện) nơi người cháu cư trú, người cháu có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề chị hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, chị vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Phạm Diệu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn