Vận chuyển hàng cấm, ma túy không biết có bị phạt không?
1. Hàng cấm là gì? Ma túy có phải là hàng cấm?
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP giải thích định nghĩa “hàng cấm” như sau: Hàng cấm gồm hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm lưu hành và hàng hóa cấm sử dụng ở Việt Nam. Như vậy, hàng cấm là hàng hóa mà nhà nước Việt Nam cấm kinh doanh, cấm lưu hành và cấm sử dụng tại Việt Nam. Bộ luật hình sự có nhiều quy định về hành vi phạm tội liên quan đến hàng cấm trong đó hàng cấm là các chất ma túy được quy định là đối tượng của các tội phạm về ma túy.
2. Vận chuyển hàng cấm nhưng không biết có bị phạt không?
Điều 191 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội vận chuyển hàng cấm như sau:
“1.Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
c) Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
…”
Để cấu thành tội vận chuyển hàng cấm cần có đủ 4 yếu tố cấu thành và yếu tố quan trọng nhất là về mặt chủ quan, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là trái luật, nhận thức được hậu quả của hành vi và mong muốn hậu quả xảy ra. Trường hợp người phạm tội vận chuyển hàng cấm do vô ý, không biết đó là hàng cấm, thì không đủ yếu tố cấu thành tội phạm tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Vì vậy, nếu vận chuyển hàng cấm sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Vận chuyển ma túy nhưng không biết có bị phạt không?
Điều 250 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội vận chuyển trái phép chất ma túy như sau:
“1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
…
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Để xác định một người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy hay không cần căn cứ vào cấu thành của tội này. Cụ thể, người phạm tội phải thực hiện hành vi với lỗi cố ý, tức là người vận chuyển biết trước được hậu quả sẽ xảy ra khi thực hiện hành vi của mình và mong muốn hậu quả xảy ra.Trong trường hợp vận chuyển ma túy mà không biết mình đang vận chuyển thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy.
Căn cứ Điều 15 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng, người vô tình vận chuyển ma túy có quyền chứng minh mình vô tội. Nếu cơ quan có thẩm quyền không chứng minh được người vận chuyển này biết mình đang vận chuyển ma túy thì cơ quan có thẩm quyền không thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy.
Hình phạt tù cho hành vi vận chuyển hàng cấm, vận chuyển ma túy là rất nặng, do đó, khi được người khác nhờ cầm hộ đồ, mọi người nên cân nhắc, thận trọng trước khi thực hiện.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất