Tuổi nghỉ hưu nghề độc hại quy định thế nào?

Chào luật sư! cho tôi hỏi về tuổi nghỉ hưu đối với ngành độc hại như sau: Tôi năm nay 52 tuổi, vì lý do sức khỏe, đầu năm nay tôi đã nộp đơn xin thôi việc, sau 22 năm đóng BHXH liên tục và đã có QĐ chính thức cho thôi việc vào ngày 03/02/2018. Công việc tôi đã làm trong suốt thời gian qua là "Làm sạch vật đúc", thuộc diện độc hại, nguy hiểm theo QĐ 1629/LĐTBXH-26/12/1996.

Vui lòng cho tôi hỏi:

1/ Tôi được nhận lương hưu ngay lúc này hay phải chờ đến bao nhiêu tuổi?

2/ Tôi có bị trừ % cho những năm nghỉ sớm?

3/ Cách tính mức lương hưu sau này tôi thực lãnh? Xin cảm ơn luật sư.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Căn cứ vào Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng lương hưu, đối với trường hợp của người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành thì yêu cầu như sau:

+ Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề đó;

+ Hoặc điều kiện có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

Trường hợp 1: Bác muốn nhận lương hưu ở tuổi 52

Khi chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu thì bác phải đáp ứng các điều kiện về suy giảm sức khỏe, cụ thể:

Căn cứ vào Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 khi người lao động suy giảm khả năng lao động như sau:

“Điều 55: Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động.

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

…”

Nếu muốn nhận lương hưu ở tuổi thấp hơn so với tuổi đủ điều kiện hưởng lương hưu thì bác cần làm thủ tục giám định mức suy giảm khả năng lao động. Nếu có kết luận bác bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề độc hại, nguy hiểm và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì bác sẽ được nhận lương hưu ở tuổi 52 (căn cứ theo điểm c Khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014).

Nếu đủ điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi thì mức lương hưu hằng tháng và mức trừ phần trăm cho những năm nghỉ sớm sẽ căn cứ vào Điều 56 và Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội như sau:

“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.”

“Điều 62. Mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần.

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

c) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

d) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

đ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Do đó, theo quy định Điều 56 trên thì mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định sẽ bị giảm 2%, nếu bác nghỉ hưu ở tuổi 52, nghĩ là trước 3 năm sau với luật định tại Điều 54 cùng Luật, vậy mức lương hưu sẽ bị giảm 6%.

Trường hợp 2: Bác chờ đủ 55 tuổi rồi nghỉ hưu

Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 nêu trên đầu bài viết thì nếu bác chờ đủ 55 tuổi sẽ được hưởng lương hưu.

Mức lương hưu thực lãnh mà bác nhận được hàng tháng được tính theo Điều 56 và Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội 2014 nêu trên.

Trân trọng.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169