Luật sư Đào Quang Vinh

Tự ý làm sổ đỏ trên đất đang sống ổn định nhưng là đất của người khác

Ông nội cháu sinh ra 6 người con 4 gái 2 trai. Bác 2 không có đất xin ông ở nhờ chứ không cho đất. Ông nội ở đằng trước bác 2 cháu ở đằng sau. Bác 2 nhờ người đo đất làm sổ đỏ mà không ai biết. Ông nội cháu cho anh trai cháu mảnh đất và bác 2 cũng làm sổ đỏ mảnh đất đó. Ông nội cháu mới mất bác 2 liên sang đòi lại mảnh đất anh trai cháu đang ở liệu gia đinh cháu có bị mất đất bên anh trai cháu không .Gia đình cháu có đòi lại được mảnh đất hiện nay bác 2 cháu đang ở hay không?


Ông nội cháu sinh ra 6 người con 4 gái 2 trai. Trong khi đó Bác trai ca đi bộ đội hi sinh còn lại bố cháu là (bố cháu là út) con trai với 4 bà.4 Bác đi lầy chồng. Bác thứ 2 cháu khi lấy chồng nhà chồng không có đất xin ông nội cháu ở. Ông nội cháu ở đằng trước bác 2 cháu ở đằng sau .Khi đố ông nội cháu chỉ cho ở nhờ Chứ không cho. Không hiểu vì lý do gì sao Bác 2 nhờ người vào đo đất làm sổ đỏ khi đó Ông nô, bố, mấy bác cháu không hề hay biết gì .khoảng một thời gian sau. Ông nội cháu cho anh trai cháu (ông nội cháu có 2 mảnh đất một mảnh hiện tại bố cháu ở là có sổ đỏ từ ngày xưa còn bên ông nội cháu đang ở chưa có sổ đổ vì đất bên đấy là của nhà ông bác của ông nội cháu giao cho ông cháu no hương khói vì hồi đấy bác đi sang bên nước ngoài sinh sống giờ hiên nay vẫn chưa về). Không hiểu vì lí do gì Bác 2 đã làm sổ đỏ cho anh cháu từ bao giờ Ông nội, bố, mấy bác không hề hay biết .Ông nội cháu mới mất bác2 liên sang đòi lại mảnh đất anh trai cháu đang ở liệu gia đinh cháu có bị mất đất bên anh trai cháu không .Gia đình cháu có đòi lại được mảnh đất hiện nay bác 2 cháu đang ở hay không Cháu xin cảm ơn

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh gia chúng tôi, vấn đề bạn đưa ra chúng tôi tư vấn như sau:

 

Trước hết, những mảnh đất của ông không có sổ đỏ nhưng có giấy tờ khác có liên quan gì để chứng minh đó là mảnh đất của ông hay không? Các giấy tờ đó có thể là một trong những giấy tờ sau:

 

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

 

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

 

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

 

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

 

- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

 

Trường hợp 1: Không có những giấy tờ nêu trên

 

Nếu không có giấy tờ nêu trên thì mảnh đất đó sẽ thuộc quyền sở hữu của bác 2 do bác 2 đã có sổ đỏ.

 

Còn mảnh đất đã có sổ đỏ tên anh bạn thì sẽ thuộc sở hữu của anh bạn.

 

Trường hợp 2: Có một trong những giấy tờ nêu trên

 

Khi có một trong những giấy tờ nêu trên, thì bác 2 bạn sẽ phải có những giấy tờ chứng minh rằng ông bạn đã cho bác mảnh đất đó. Có thể đó là giấy tờ tặng cho hay chuyển nhượng mảnh đất.

 

Nếu bác 2 không chứng minh được thì việc làm sổ đỏ của bác 2 là sai và có thể sẽ bị thu hồi hoặc đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 106 Luật đất đai 2013:

 

“Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

 

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

 

a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

 

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.”

 

Và với mảnh đất anh trai bạn cũng tương tự như vậy.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Ngọc Linh - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo