Nguyễn Thị Thùy Dương

Tư vấn về việc thu hồi đất.

Hỏi: Gia đình tôi có chiếc ao nhỏ đằng sau nhà, diện tích ao ko có trong sổ đỏ. Tuy nhiên nhà tôi đã đắp bờ và sử dụng ổn định từ năm 1990 đến nay.


Nội dung yêu cầu:Nay xã mời gia đình tôi xuống, thông báo là sẽ thu hồi chiếc ao đó, để dùng làm tái định cư (theo thông tin tôi được biết, là để đền bù cho một hộ gia đình bên cạnh, gia đình này bị lấy 1 phần đất để làm đường). Tôi xin hỏi, xã thu hồi đất là đúng hay sai? và việc thu hồi đất nhà tôi đang sử dụng để làm đất tái định cư cho hộ gia đình bên cạnh có đúng theo quy định của pháp luật không?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới Luật Minh Gia, vấn đề của bạn chúng tôi tư vấn như sau: 

Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai năm 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai năm 2013 quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Theo như bạn trình bày là cái ao nhà bạn đã được sử dụng ổn định từ năm 1990 đến nay và không có tranh chấp, như vậy  nếu cái ao đó nhà bạn đáp ứng được các điều kiện về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 thì nhà bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cái ao đó. 

Trường hợp nếu cái ao đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng nhà bạn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật đất đai thì gia đình bạn sẽ được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi cái ao đó. 

Điều 16 Luật đất đai 2013 quy định về các trường hợp thu hồi đất như sau:

"1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.”

Thẩm quyền thu hồi đất được quy định tại Điều 66 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Thẩm quyền thu hồi đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp Huyện.

Căn cứ thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định tại các Điều 62, 63 Luật đất đai 2013.

Về trình tự, thủ tục thu hồi đất bạn có thể tham khảo ở bài viết dưới đây: Trình tự, thủ tục khi nhà nước thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng và đất đủ điều kiện được bồi thường

Đối với trường hợp thu hồi thửa đất ao của gia đình nhà bạn thì cấp có thẩm quyền cần làm đúng theo thủ tục, trình tự theo quy định của pháp luật. Trường hợp không thực hiện đúng trình tự, thủ tục và không có căn cứ theo quy định thì gia đình bạn có quyền khiếu nại yêu cầu giải trình.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về việc thu hồi đất.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV Hà Phương - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo