Nguyễn Thu Trang

Tư vấn về việc nhà hàng xóm đào kênh gây sạc lở đất và việc giải quyết tranh chấp?

Tư vấn về việc nhà hàng xóm đào kênh gây sạt lở đất, giải quyết tranh chấp, thẩm quyền giải quyết cũng như trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp trên

 

Câu hỏi tư vấn: Gửi Luật Minh Gia,Xin nhờ được tư vấn với nội dung như sau: Vào tháng 05/2017, Nhà hàng xóm thực hiện đào kênh dẫn nước dọc theo ranh giới của 2 nhà. Phần kênh hàng xóm đào sát với ranh, nhưng vẫn thuộc phần đất họ. Kênh đào ngang khoảng 2m, sâu khoảng 2m, dọc theo ranh dài 20m. Sau mùa mưa khoảng tháng 08/2017 phần đất nhà tôi sạt xuống kênh nhà họ. Tôi gặp để yêu cầu kè bờ, bù bồi phần sạt lở nhưng họ không đồng ý. Nên tôi làm đơn gửi UBND thị trấn giải quyết. Chủ tịch UBND có lập đoàn xuống xác minh và yêu cầu họ bù bồi nhưng họ không đồng ý vì họ nói phần ranh và đất sạt là đất của họ. Chủ tịch UBND mời lần 2 cả 2 bên để giải quyết nhưng họ không đến. Hiện Chủ tịch UBND thị trấn nói đã hòa giải 2 lần không thành nên trả đơn và các biên bản lập trước đó và tư vấn gửi qua tòa án.Tôi xin hỏi như sau: 1. Theo tìm hiểu thì vụ việc trên Chủ tịch UBND thị trấn phải mời đơn vị đo đạc để xác minh phần sạc lở sau khi hòa giải 2 lần, có đúng không? 2. Nếu chưa xác định phần sạc lở của đơn vị thứ 3 thì việc kiện ra tòa có được không? Nếu kiện ra tòa thì mình phải trình chứng từ gì để tòa thực thi. Kính mong sự hồi đáp của Luật Minh Gia.Trân thành cảm ơn

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn cho Công ty Luật Minh gia, trong trường hợp này chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ vào Điều 203 Bộ luật Đất đai năm 2013 quy định:

 

“Điều 203.Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

 

1.Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết”

 

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

 

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

 

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”

 

Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai 


"1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: 
 


a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất; 
 


b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; 
 


c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. 
 


Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành. 
 


2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận. 
 


Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã. 



3. Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành. 
 


4. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai. 



Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo."

 

Theo quy định, khi giải quyết tranh chấp đất đai thì UBND có thẩm quyền tiến hành thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất. Quy định không rõ về vấn đề UBND bắt buộc phải tiến hành đo đạc mà chỉ xác định có thẩm quyền xác minh và tìm hiểu nguyên nhân phát sinh. Nếu các bên chưa đưa được các giấy tờ liên quan thì UBND có thể đề  nghị các bên tiến hành đo đạc, xác định hiện trạng.

 

Thứ hai, sau khi hòa giải không thành và có chứng cứ chứng minh cho việc sạt lở thì có căn cứ khởi kiện yêu cầu TAND giải quyết. Việc thẩm định của cơ quan thẩm định có thể bổ sung sau khi nộp hồ sơ  khởi kiện. Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

 

- Đơn khởi kiện;

 

- CMND; hộ khẩu của người khởi kiện;

 

- giấy tờ chứng minh quyền  sử dụng đất;

 

- Biên bản hòa giải;

 

- Chứng cứ chứng minh việc sạt lở: video, hình ảnh, xác nhận của UBND,....

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Nguyễn Hồng.- Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo