Tư vấn về vấn đề thủ tục, mức hưởng lương hưu trước tuổi

Thưa luật sư, cho tôi hỏi thắc mắc về chế độ hưu trước tuổi như sau ạ. Tôi sinh năm 1964, hiên nay tôi công tác được 33 năm trong nhà máy Nhuộm, công việc của tôi Sửa Chửa Máy Móc Thiết Bị. Tôi muốn nghỉ hưu trước tuổi thì tôi cần phải làm thế nào, và tôi được hưởng chế độ như thế nào, xin luật sư tư vấn giúp.

 

>> Giải đáp thắc mắc về chế độ nghỉ hưu trước tuổi, gọi: 1900.6169

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới công ty Luật Minh Gia. Trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

 

Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng như sau:

 

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

 

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

 

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

 

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

...”

 

Như vậy, ở thời điểm hiện tại, bạn chưa đủ điều kiện về độ tuổi để nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí trong trường hợp thông thường. Do đó, bạn có thể xem xét giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động theo Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

 

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

 

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

 

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

...”

 

Nếu nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động thì trước tiên bạn cần chuẩn bị hồ sơ thủ tục để giám định mức suy giảm khả năng lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT:

 

“3. Hồ sơ khám giám định để thực hiện chế độ hưu trí đối với người lao động:

 

a) Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng;

 

b) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật sau đây: Tóm tắt hồ sơ bệnh án, Giấy xác nhận khuyết tật, Giấy ra viện, Sổ khám bệnh, bản sao Hồ sơ bệnh nghề nghiệp, Biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động đối với người đã được khám giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động;

 

c) Một trong các giấy tờ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.”

 

Sau khi có kết luật về việc bạn suy giảm 61% khả năng lao động, bạn cần nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đến cơ quan bảo hiểm xã hội để đề nghị hưởng lương hưu hàng tháng:

 

“Điều 108. Hồ sơ hưởng lương hưu

 

1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

 

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

 

b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

 

c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.

...”

 

Mức lương hưu bạn được hưởng sẽ được xác định theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

 

“...

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

 

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

 

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

 

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

 

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

 

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

...”

 

Ngoài ra, bạn còn có thể được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu nếu đáp ứng đủ điều kiện sau đây:

 

“Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

 

1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

 

2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”

 

Trường hợp không đủ điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động, mà sức khỏe yếu không thể tiếp tục tham gia quan hệ lao động được thì bạn có thể xin thôi việc và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội để chờ đến khi đủ điều kiện về độ tuổi để hưởng lương hưu:

 

“Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

 

Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.”

 

Ngoài ra, bạn tham khảo nội dung tư vấn áp dụng Văn bản pháp luật tại thời điểm gửi câu hỏi như sau: 

 

Theo quy đinh tại Điều 50, và Điều 51, Luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định về: Điều kiện hưởng lương hưu điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động.  Vậy theo quy định này, do bác không nói rõ về vấn đề suy giảm khả năng lao động của bác nên sẽ có 2 khả năng sau:

Khả năng 1, nếu như mức độ suy giảm khả năng lao động của bác lớn hơn 61% mà trong năm nay bác muốn nghỉ hưu thì sẽ được hưởng mức lương hưu hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 52, Luật này. Và bác cần phải làm những thủ tục sau:

Hồ sơ giám định mức suy giảm khả năng lao động


Theo quy định tại khoản 3, Điều 5, Thông tư số 07/2010/TT-BYT ngày 5/4/2010 của Bộ Y tế hướng dẫn việc giám định mức suy giảm khả năng lao động của người lao động tham gia BHXH bắt buộc, thì hồ sơ giám định lần đầu gửi đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh  tiến hành giám định mức suy giảm khả năng lao động để thực hiện chế độ hưu trí trước tuổi gồm:


- Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, cơ quan BHXH cấp tỉnh cấp giấy giới thiệu theo mẫu quy định;


- Giấy đề nghị giám định theo mẫu quy định ;


- Tóm tắt hồ sơ của người lao động theo mẫu quy định.


Hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng


Hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng đối với người lao động đang đóng BHXH bắt buộc, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà nam từ đủ 50 tuổi trở lên, nữ từ đủ 45 tuổi trở lên hoặc trường hợp không phụ thuộc vào tuổi đời do có đủ 15 năm làm nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại gửi cơ quan BHXH gồm:


- Sổ bảo hiểm xã hội (1 bản chính);


- Quyết định nghỉ việc hoặc bản chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động hết hạn của người sử dụng lao động (2 bản chính);


- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (2 bản chính);


Khả năng 2, nếu như  mức độ suy giảm khả năng lao động  của bác nhỏ hơn 61% thì  nếu trong năm nay bác  nghỉ việc thì sẽ không được hưởng chế độ lương hưu. Và nếu muốn được hưởng chế độ lương hưu thì bác có thể đi làm đến  khi đủ 60 tuổi hoặc nghỉ làm nhưng vẫn đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi đủ 60 tuổi, theo quy định tại Điều 57, Luật bảo hiểm xã hội 2006: 


"Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội."


Vậy,mong bác tham khảo và áp dụng vào trường hợp của bác.

 

Trân Trọng!

Cv. Nguyễn Trọng Tân – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169