Nguyễn Thị Lan Anh

Tư vấn về vấn đề nhận tặng cho bất động sản.

Hợp đồng tặng cho được sử dụng trong trường hợp nào? Trường hợp muốn tặng cho bất động sản đảm bảo hiệu lực pháp lí cần lưu ý những vấn đề gì?

Trong thực tế khi tiếp cận hồ sơ vụ án, các luật sư về mảng luật dân sự của công ty Luật Minh Gia nhận được rất nhiều câu hỏi của các khách hàng cùng thắc mắc về các vấn để liên quan đến hợp đồng tặng cho tài sản. Đây là một dạng hợp đồng khá phổ biến, không có quá nhiều thủ tục phức tạp nhưng khi thực hiện hợp tặng cho tài sản nhiều khách hàng vẫn băn khoăn, thắc mắc.

Với đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm, công ty chúng tôi có thể hỗ trợ tư vấn cụ thể cho khách hàng liên quan đến hợp đồng tặng cho tài sản. Khách hàng có thể liên hệ với Công ty Luật Minh Gia thông qua các cách thức như gửi Email tư vấn hoặc liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số Hotline 1900.6169 để được hỗ trợ tư vấn.

Dưới đây là nội dung tư vấn của công ty Luật Minh Gia với trường hợp tặng cho bất động sản theo quy định của pháp luật hiện hành. Bạn có thể tham khảo để giải quyết trường hợp của mình.

Nội dung tư vấn: Chào luật sư. Em có nội dung cần tư vấn như sau: Bà ngoại em mất năm 2004.Trước khi bà mất, bà có để lại cho mẹ em 1 sào đất trồng lúa. Do mẹ em đi lấy chồng xa, nên 5 năm lại đây đất ở đó bỏ hoang không ai chăm sóc. Bây giờ xung quang mảnh đất đó người dân đã chuyển đổi đất ,khai quật đất lên trồng cây, xây nhà cấp 4. Bây giờ mẹ em tặng cho lại em mảnh đất đó. Vậy luật sư cho em hỏi: Em có thể cải tạo đất lên và xây nhà cấp 4 không ạ? Do bà em mất đã lâu, mẹ lại lấy chồng xa xứ, thì gia đình em cần làm giấy tờ gì khi sang tên cho em ạ?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn cho chúng tôi, Nội dung bạn hỏi Công ty luật Minh Gia tư vấn cho bạn như sau:

Dựa trên thông tin bạn cung cấp, mảnh đất mẹ bạn đang muốn tặng cho có nguồn gốc tặng cho từ bà ngoại. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Bên cạnh đó, tại Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định:

“Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”

Như vậy, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 188 và Điều 191 Luật Đất đai 2013 thì bạn mới có thể nhận tặng cho đất trồng lúa.

Để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa mẹ bạn và bạn phải lập hợp đồng tặng cho bằng văn bản và phải mang đi công chứng/chứng thực. Sau khi hoàn thành bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên bạn tại văn phòng đăng ký đất đai, hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đăng kí biến động quyền sử dụng đất

+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn/ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Về nghĩa vụ thuế, lệ phí trước bạ căn cứ vào Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2013 và Khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP khi mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ khi sang tên quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, để bạn có thể được xây dựng nhà cấp 4 bạn phải thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư và sẽ cần phải tiến hành thủ tục xin phép theo căn cứ tại Điều 57 Luật đất đai 2013. Theo đó, bạn nộp hồ sơ tại phòng tài nguyên môi trường, hồ sơ gồm có: đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tiến hành thủ tục.

Và trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các thủ tục hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; xác định mức thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, thông báo cho người được chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo