Hoàng Thị Kim Lý

Tư vấn về trường hợp gây thất thoát tài sản của công ty

Luật sư tư vấn về trường hợp nhân viên của công ty có tạm ứng tiền của công ty để chi cho nhân viên khác đi thực hiện nhiệm vụ nhưng không hoàn ứng được về công ty với số tiền hơn 400 triệu đồng thì xử lý thế nào? Nội dung tư vấn như sau:

 

Thưa luật sư   nhân viên của công ty có đứng ra tạm ứng tiền của công ty để chi cho nhân viên khác đi thực hiện nhiệm vụ trong khoảng thời gian từ tháng 10/2015  đến tháng 5/2017 và không hoàn ứng được về công ty với số tiền hơn 400 triệu đồng. Công ty cũng đã tạo điều kiện rất nhiều, cùng nhân viên này kiểm tra lại các khoản thu – chi, rà soát nhưng không tìm ra nguyên nhân. Phía công ty yêu cầu nhân viên hoàn trả lại số tiền 400 triệu này nhưng nhân viên gửi đơn xin được giảm 50% số tiền trên. Công ty không đồng ý với đề nghị trên   Vậy luật sư cho tôi được hỏi, trường hợp này, khi đưa ra pháp luật thì khung hình phạt dành cho nhân viên là như thế nào và thủ tục của công ty cần gì được không?   Mong sớm nhận được thông tin pản hồi   Xin chân thành cảm ơn  

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn quý Công ty đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh gia chúng tôi, vấn đề quý Công ty đưa ra chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ Điều 174 và Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định:

 

"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:...

 

...

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

 

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

...

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

...

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

...

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

 

Theo thông tin cung cấp thì nhân viên của công ty có đứng ra tạm ứng tiền của công ty để chi cho nhân viên khác đi thực hiện nhiệm vụ. Vậy nếu có tranh chấp phát sinh, công ty cần có giấy tờ chứng minh đã giao tiền cho nhân viên đó. 

 

Theo quy định trên, cho dù là tội lừa đảo hay tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì đều phải có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản. Nếu công ty chứng minh được nhân viên đã nhận tiền và chiếm đoạt số tiền đó thì nhân viên này sẽ chịu trách nhiệm hình sự.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Nguyễn Thị Hằng Nga - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169