Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn về trách nhiệm vật chất của người lao động

Trách nhiệm vật chất của người lao động được hiểu là trách nhiệm do người sử dụng lao động áp dụng với người lao động trong trường hợp người lao động gây thiệt hại về dụng cụ, thiết bị và tài sản của người sử dụng lao động.

Câu hỏi 1:

Nội dung yêu cầu tư vấn: Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về bồi thường thiệt hại theo trách nhiệm vật chất do người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị và các tài sản khác của đơn vị? cụ thể như sau: Chị B là thủ kho của xí nghiệp H. Sau khi xuất hết hàng trong kho, chị B quên không khóa cửa kho trước khi về nên đã để mất một số tài sản trong kho như quạt điện, bàn ghế.

Xí nghiệp H buộc chị B phải đền bù cho xí nghiệp một khoản tiền tương đương với số tiền xí nghiệp đã bỏ ra để mua những tài sản đó. Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về bồi thường thiệt hại theo trách nhiệm vật chất do người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị và các tài sản khác của đơn vị?

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn của mình đến Luật Minh Gia, với vướng mắc của bạn, chúng tôi giải đáp như sau:

Căn cứ khoản 2 Điều 129 Bộ luật lao động 2019 về bồi thường thiệt hại như sau: “2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.”

Đồng thời căn cứ khoản 1 Điều 130 Bộ luật lao động 2019 quy định về xử lý bồi thường thiệt hại như sau:“1. Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.”

Như vậy, người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị của công ty thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động. Trong trường hợp chị H, nếu trong nội quy lao động có quy định về mức bồi thường khi chị H làm mất tài sản của xí nghiệp là đền bù một khoản tiền tương đương với số tiền xí nghiệp đã bỏ ra để mua tài sản đó, thì chị H có trách nhiệm phải bồi thường. Nếu nội quy lao động không quy định về mức bồi thường thì căn cứ vào thời giá thị trường để áp dụng mức bồi thường thiệt hại cho phù hợp. Việc xem xét mức bồi thường cần căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế, hoàn cảnh gia đình, thân nhân và tài sản của chị H.

Câu hỏi 2: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Nội dung yêu cầu tư vấn: Xin chào Luật sư. Em tên Lụa. Em có 1 vài câu hỏi muốn hỏi luật sư. 1 là em đang làm ở nhà trẻ mầm non tư thục từ tháng 7/2021 đến nay. Em có ký 1 hợp đồng với chủ nhà trẻ hồi tháng 3 hay 4 gì đó. Mà em hỏi thì chủ nhà trẻ đó nói là hợp đồng lao động. Em chưa đọc qua nội dung bản hợp đồng đó ghi gì. Và chủ nhà trẻ cũng không đưa em giữ 1 bản phụ nào hết. Vậy có được gọi là em đã ký hợp đồng lao động chưa ạ. Nếu đã ký rồi thì em có được quyền giữ 1 bản phụ hay không ạ.2 là em vẫn đang làm ở đây nhưng đang có ý định nghỉ làm ở chỗ này thì em có cần nói trước 30 ngày hay không ạ. Em có vi phạm chuyện gì hay không.Mong luật sư trả lời em sớm nhất.

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn của mình đến Luật Minh Gia, với vướng mắc của bạn, chúng tôi giải đáp như sau:

Thứ nhất, về hợp đồng lao động:

Điều 14 Bộ luật lao động 2019 quy định về hình thức hợp đồng lao động:

“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.”

Theo quy định của pháp luật hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ một bản. Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, bạn có ký hợp đồng lao động đối chủ nhà trẻ. Do vậy, bạn có quyền yêu cầu chủ nhà trẻ cung cấp 01 bản hợp đồng lao động cho bạn.

Thứ hai, về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Điều 30 Bộ luật lao động 2019 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

 Theo quy định trên, khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước cho người sử dụng lao động, thời gian báo trước phụ thuộc vào loại hợp đồng. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có ký hợp đồng lao động với chủ nhà trẻ, nhưng bạn không đưa thêm thông tin về loại hợp đồng bạn ký kết là hợp đồng xác định thời hạn hay hợp đồng không xác định thời hạn. Vì vậy, để xin nghỉ làm, bạn cần làm rõ loại hợp đồng mà mình ký kết là gì để xác định thời gian báo trước khi nghỉ việc với người sử dụng lao động.

Trân trọng!

Phòng tư vấn – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169