Tư vấn về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước
1. Luật sư tư vấn Luật Lao động
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một trong những trách nhiệm vật chất của người lao động khi làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động.
Việc bồi thường được xem xét dựa trên yếu tố lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế của gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.
Do đó, nếu bạn đang gặp phải những vướng mắc liên quan đến vấn đề này nhưng chưa có phương án giải quyết, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được hỗ trợ, tư vấn về các vấn đề:
- Xác định thiệt hại thực tế của người lao động;
- Xác định mức bồi thường của người lao động;
- Trình tự, thủ tục bồi thường theo quy định của pháp luật,..
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tư vấn trường hợp người lao động bồi thường thiệt hại do làm thất thoát tài sản của công ty
Câu hỏi: Tôi làm thủ kho Bách Hóa cho công ty Nhà nước, bao gồm các ngành hàng: Masan, Vinamilk, và bách hóa tổng hợp. Khi tôi xin nghỉ việc, kiểm kê bàn giao kho thì lượng hàng thất thoát có giá trị khoảng 108 triệu đồng.
Hàng thất thoát là do tôi quản lí không chặt chẻ, chứ không có bán cho ai hết. Vậy cho tôi hỏi. Tôi có phạm vào tội tham ô tài sản không? Trân thành cảm ơn!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Điều 353 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định Tội tham ô tài sản như sau:
“1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
…”
Theo quy định đã nêu trên, tội tham ô tài sản được cầu thành bởi hành vi khách quan là lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Nếu bạn không có hành vi tham ô, mà đây thực tế là do hàng hóa bị mất thì bạn không bị coi là phạm tội tham ô tài sản.
Theo những thông tin bạn cung cấp, có thể hiểu bạn gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước do thiếu trách nhiệm (do bạn quản lý không chặt chẽ). Như vậy, hành vi của bạn có thể cấu thành tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí cụ thể như sau:
“1. Người nào được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
…”
Từ những căn cứ, phân tích trên đây và đối chiếu sự việc, hành vi vi phạm cụ thể đối với trường hợp của bạn để có căn cứ xác định tội danh.
----------------
Bạn có thể tham khảo thêm nội dung tư vấn áp dụng theo quy định của Bộ luật hình sự 1999
Theo quy định tại Điều 278 Bộ luật Hình sự 1999, tội tham ô tài sản được cầu thành bởi hành vi khách quan là lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Nếu xét thấy hành vi của bạn không tương thích với quy định của pháp luật, thì bạn không bị coi là phạm tội tham ô tài sản.
Theo những thông tin bạn cung cấp, có thể hiểu bạn gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước do thiếu trách nhiệm (do bạn quản lý không chặt chẽ). Như vậy, hành vi của bạn có thể cấu thành tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước được quy định tại Điều 144 Bộ luật Hình sự, cụ thể như sau:
“ Điều 144. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước
1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý tài sản của Nhà nước từ một năm đến năm năm.”
Từ những căn cứ, phân tích trên đây và đối chiếu sự việc, hành vi vi phạm cụ thể đối với trường hợp của bạn để có căn cứ xác định tội danh.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất