Tư vấn về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140 BLHS

Cho e hỏi là em đang bị dính vào tội lạm dụng tín nhiệm ở mức độ 2 ( 60triệu). Nhưng em đã ra đầu thú và em cũng đã khắc phục hậu quả mà mình đã gây ra ( khắc phục hậu quả sau khi ra đầu thú là 3 ngày ) và Công An điều tra cũng cho em được tại ngoài trong thời gian điều tra


Còn khoảng 1 tháng nữa là em đã xong hồ sơ và tiến hành khởi kiện em ra tòa án . nhưng trước khi đầu thú với cơ quan điều tra e đã ra đầu thú với công ty nơi em làm việc trước đó 2 tuần để chờ thương lượng, nhưng công ty đã đưa ra cơ quan điều tra .Vậy  em có được miễn trách nhiệm hình sự không hay mức án của em có được giảm không ? hay vẫn bị mức án phạt từ 2-7 năm .
 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn về công ty Luật Minh Gia. Với những thông tin bạn cung cấp chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

 

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đã có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo khoản 2 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Mặc dù bạn đã ra đầu thú và đã khắc phục hậu quả nhưng hành vi của bạn đã có dấu hiệu của tội phạm, do vậy bạn vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

 

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi ...

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

...”

 

Theo như thông tin bạn cung cấp thì Công an đang hoàn thiện hồ sơ và khoảng một tháng nữa bạn sẽ bị đưa ra xét xử tại Tòa, như vậy bạn đã bị Cơ quan Công an khởi tố hình sự. Việc bạn đầu thú với công ty nhưng công ty vẫn báo công an là đúng quy định của pháp luật, vì thẩm quyền này nằm ngoài thẩm quyền của công ty, khi thấy hành vi có dấu hiệu tội phạm thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm báo cơ quan Công an.

 

Việc bạn ra đầu thú và đã tiến hành khắc phục hậu quả tuy không giúp bạn được miễn trách nhiệm hình sự nhưng sẽ là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 51 Bộluật Hình sự. Tủy theo mức độ nguy hiểm của hành vi mà Tòa án sẽ quyết định mức phạt tù cụ thể:

 

“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

 

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

 

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

 

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

...

r) Người phạm tội tự thú;

 

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

 

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

 

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

 

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

 

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.”

 

Và khi quyết định hình phạt, tòa án sẽ căn cứ theo quy định tại Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:

 

“Điều 50. Căn cứ quyết định hình phạt

 

1. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

 

2. Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.”

 

Trân trọng!

Phòng luật sư tư vấn– Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169