Tư vấn về Thuế TNCN, BHXH và BHYT

Xin chào Luật sư, Nhờ Luật sư tư vấn giúp về Thuế TNCN, BHXH và BHYT cho trường hợp của em như sau: Từ tháng 4/2015 đến tháng 10/2015 em làm việc tại 1 Cty tư nhân, lương gộp hàng tháng là 10 triệu (lương cơ bản 5 triệu). Giữa tháng 10/2015 Cty này tuyên bố giải thể bộ phận của em và có ghi rõ trong giấy thôi việc sẽ chi trả đủ lương tháng 10 chậm nhất ngày 31.12.2015

Tuy nhiên, Cty này do gặp khó khăn nên trả lương tháng 10 thành nhiều phần nhỏ vào các tháng 01, 02 năm 2016, đến nay vẫn chưa hết. Ngoài ra, Cty vẫn chưa chốt sổ BHXH cho em. Khi còn làm ở đây thì mỗi tháng em đều bị trừ Thuế TNCN là hơn 100 nghìn đồng. Từ tháng 11/2015, em xin đi dạy ngoại ngữ bán thời gian ở 1 Cty giáo dục A, họ có ký Hợp đồng dịch vụ thời hạn 1 năm. Lương em nhận hàng tháng từ Cty A này là lương sau thuế (net), mỗi tháng trồi sụt không đều nhưng nếu trên 9 triệu thì được Cty trả Thuế TNCN. Đến tháng 01/2016 em tiếp tục ký HĐ Thỉnh giảng (không thấy ghi thời hạn cụ thể) với Cty B, hưởng lương theo giờ dạy. Tháng 03/2016 tiếp tục ký HĐ Thỉnh giảng (không thấy ghi thời hạn cụ thể) với Cty C, cũng hưởng lương theo giờ dạy chưng Cty C chỉ thanh toán 2 lần trong 1 học kỳ 3 tháng. Em có các thắc mắc sau:

Câu 1: Hiện nay em không đóng BHXH, BHTN, không có BHYT, như vậy có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì em phải làm gì để khắc phục?

Câu 2: Tiền lương của tháng 10/2015 từ Cty đầu tiên được chuyển vào các tháng của năm 2016, vậy đây có tính là thu nhập của năm 2016 không?

Câu 3: Cả 3 Cty A,B,C mà em đang dạy đều tính lương theo giờ, em nhẩm tính thì 1 tháng tổng thu nhập là trên 9tr, nhưng chỉ có Cty A trả thuế TNCN cho em, còn Cty B và C chỉ trả đúng mức đả thỏa thuận (Cty B: 4,5tr/tháng, Cty C khoảng 15tr/3 tháng), vậy cuối năm 2016 em có phải tự đi quyết toán thuế không? Nếu có thì thuế TNCN em phải đóng được tính như thế nào? Chân thành cám ơn Luật sư

 

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến bộ phận tư vấn – công ty Luật Minh gia. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:

 

Câu 1.   Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc bao gồm:

 

– Người làm việc theo HĐLĐ (hoặc hợp đồng làm việc) không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;

 

– Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ 01/01/2018);

 

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

 

– Người sử dụng lao động tham gia BHXH, BHTN, BHYT bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.

 

(Theo điều 4, Điều 13, Điều 17 Quyết định 959/QĐ-BHXH)

 

Nếu bạn thuộc một trong các trường hợp trên thì việc công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho bạn là vi phạm pháp luật.  Bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến người sử dụng lao động để người sử dụng lao động xem xét lại hành vi không nộp tiền bảo hiểm xã hội cho bạn và có thể phải chịu phạt theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015.  

 

Để khắc phục tình trạng này bạn cần yêu cầu công ty nhanh  tham gia bảo hiểm cho bạn và đóng các khoản phạt (nếu có) theo quy định của pháp luật. Đối với bảo hiểm y tế, trường hợp này có thêm hai hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương, tiền công cao nhất (Khoản 2 Điều 13 Luật bảo hiểm y tế).

 

Câu 2.  Tiền lương của tháng 10/2015 từ Cty đầu tiên được chuyển vào các tháng của năm 2016. Công ty đã vi phạm pháp luật lao động về nguyên tắc trả  lương theo quy định tại Điều 96 Bộ luật lao động không được trả lương chậm quá 1 tháng. Như vậy, đây là khoản nợ lương mà công ty chưa chả hết cho bạn trong năm 2015 nên không được tính vào thu nhập của năm 2016.

 

Câu 3. Công văn 801/TCT-TNCN của Tổng cục thuế về việc hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015 và cấp MST NPT quy định về hình thức quyết toán thuế trong trường hợp nhận lương từ nhiều nơi như sau:

 

- Cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập: tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế trong trường hợp cá nhân có ủy quyền cho tổ chức.

 

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

 

Ví dụ 1: Năm 2015, Bà A có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động dài hạn tại Công ty X, đồng thời có thu nhập vãng lai tại các nơi khác là 90 triệu đồng đã khấu trừ thuế TNCN 10%. Như vậy, thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2015 của Bà A nhỏ hơn 10 triệu đồng (90 triệu đồng : 12 tháng = 7,5 triệu đồng/tháng), nếu Bà A thuộc diện phải quyết toán thuế và không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì Bà A ủy quyền quyết toán thuế năm 2015 cho Công ty X. Công ty X chỉ quyết toán thuế thay Bà A đối với phần thu nhập do Công ty X trả.

 

- Trường hợp cá nhân không ủy quyền:

 

+ Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không uỷ quyền quyết toán.

 

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế.

 

Ví dụ 2: Năm 2015, Ông B có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty M, tháng 3/2015 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty N là 20 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%, tháng 10/2015 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty K là 1,5 triệu đồng chưa đến mức khấu trừ thuế. Như vậy, trong năm 2015 Ông B có một Khoản thu nhập chưa khấu trừ thuế, nếu Ông B thuộc diện quyết toán thuế thì Ông B không ủy quyền quyết toán tại Công ty M, mà trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

 

Như vậy, trường hợp của bạn là trường hợp thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế, vì vậy, không ủy quyền quyết toán thuế. Nếu bạn thuộc diện quyết toán thuế thì phải trực tiếp đến quyết toán tại cơ quan thuế.

 

Xét nộp thuế TNCN, công ty A đã nộp thuế đối với thu nhập của bạn tại công ty A, có thể hiểu bạn đã đăng kí giảm trừ gia cảnh và giảm trừ đối với người phụ thuộc. Nếu chưa đăng kí thì bạn cần đăng kí ngay để được giảm trừ. Ngoài ra, bạn cũng phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ công ty B và C. Thuế TNCN sẽ được tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần dưới đây.

 

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng

(triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

 

 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về Thuế TNCN, BHXH và BHYT. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

 

CV. An Thị Quỳnh – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169