Tư vấn về thời điểm hưởng lương hưu của người lao động
1. Tư vấn về chế độ hưu trí.
Chế độ hưu trí là một trong những chế độ quan trọng trong luật bảo hiểm xã hội ở các quốc gia nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Chế độ hưu trí có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo thu nhập cho người lao động khi đã hết tuổi lao động cho đến khi họ chết. Trong quá trình lao động họ cống hiến sức lao động để xây dựng đất nước bằng cách tạo ra thu nhập cho xã hội và cho bản thân. Do đó đến khi không còn khả năng lao động nữa thì người lao động cần được sự quan tâm ngược lại từ phía xã hội. Đó chính là khoản tiền trợ cấp hưu trí hàng tháng phù hợp với số phí bảo hiểm xã hội mà họ đã đóng trong suốt quá trình lao động. Vậy quy định của pháp luật về điều kiện, thời điểm hưởng lương hưu là như thế nào? Nếu bạn gặp vấn đề này nhưng không có thời gian tìm hiểu quy định của pháp luật, bạn hãy liên hệ đến công ty Luật Minh Gia , luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung sau:
+ Điều kiện hưởng lương hưu ;
+ Thời điểm hương lương hưu ;
+ Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu ;
2. Tư vấn về thời điểm hưởng lương hưu của người lao động.
Đề nghị tư vấn: Cho tôi hỏi nếu tôi nghỉ hưu trước tuổi theo chế độ hiện nay, Nam 55 tuổi mà đóng BHXH 36 năm vậy được lãnh tiền BHXH 1 lần và tiền lương hàng tháng rồi khi nghỉ hưu có được lãnh liền hay không? Quy định thế nào mong được tư vấn. Xin cám ơn nhiều!
Tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị đến cho công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi được tư vấn như sau :
Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
...”
Như vậy, trong trường hợp của bạn nếu bạn làm việc trong điều kiện bình thường thì độ tuổi nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí của bạn là đủ 60 tuổi trở lên. Do đó, bạn chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí. Để được hưởng chế độ hưu trí, bạn có thể giám định mức suy giảm khả năng lao động. Nếu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn có thể làm hồ sơ thủ tục yêu cầu giải quyết chế độ hưu trí:
“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
...”
Như vậy, trong trường hợp này bạn có thể lựa chọn bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng lương hưu hàng tháng.
Mức lương hưu hàng tháng của bạn được xác định theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“...
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
...”
Ngoài ra, bạn có thể được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu nếu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”
Ngoài ra, bạn tham khảo nội dung tư vấn áp dụng VBPL tại thời điểm gửi câu hỏi như sau:
Thứ nhất , quy định về hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu khác với hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần đối với người không đủ điều kiện để hưởng lương hưu tại điều 54 và 55 Luật Bảo Hiểm xã hội năm 2006 có quy định :
Điều 54. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trên ba mươi năm đối với nam, trên hai mươi lăm năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ ba mươi mốt trở đi đối với nam và năm thứ hai mươi sáu trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp của bác được hưởng trợ cấp 1 lần trước khi nghỉ hưu.
Điều 55. Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;
b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;
c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;
d) Ra nước ngoài để định cư.
2. Người lao động quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Trường hợp nếu bác không thuộc trường hợp trên thì bác không được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần mà bác được nhận lương hưu hàng tháng.
Thứ hai, vấn đề tính thời điểm để được lãnh tiền lương hưu và tiền trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu được quy định cụ thể tại Công văn 1683/BHXH- CSXH theo đó thời điểm hưởng lương hưu được quy định cụ thể tại mục 3 như sau : “Việc giải quyết hưởng chế độ hưu trí thực hiện theo quy định của chính sách tại từng thời kỳ như sau:…; từ ngày 01/12/2012 trở đi thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Thông tư số 23/2012/TT- BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23/9/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”
Khoản 4 điều 1 Thông tư 23/2012/TT – BLĐTBXH sửa đổi điểm 9 khoản 6 Thông tư số 19/2008/TT – BLĐTBXH có quy định như sau :
“9c. Thời điểm hưởng lương hưu:
a) Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm hưởng lương hưu ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho tổ chức bảo hiểm xã hội chậm nhất 30 ngày trước thời điểm người lao động được hưởng lương hưu. Trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do.
b) Đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm do người lao động ghi trong đơn đề nghị khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho tổ chức bảo hiểm xã hội chậm nhất 30 ngày trước thời điểm người lao động được hưởng lương hưu. Trường hợp người lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải giải trình bằng văn bản nêu rõ lý do.”
Như vậy thời điểm hưởng lương hưu của bác đã được ghi trong quyết định nghỉ việc chính thức do Người sử dụng lao động ( nơi bác làm việc ) ban hành.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất