Luật sư Trần Khánh Thương

Tư vấn về thẩm quyền xét xử tội trộm cắp tài sản và điều kiện giảm thời gian chấp hành hình phạt tù

Em có một vấn đề thắc mắc mong được luật sư giải đáp. Anh trai em phạm tội cùng người khác trộm cắp tài sản. Theo em được biết tổng giá trị tài sản lấy được là 300 triệu đồng. Ở trại tạm giam cho hay là anh em sẽ bị xét xử ở hai tòa án ở 2 quận khác nhau nơi mà anh trai em đã từng trộm tài sản. Anh em từ trước đến nay chưa có tiền án tiền sự.


Vậy xin cho em hỏi theo luật thì anh em phải chịu án phạt là bao nhiêu năm tù giam? Nếu như chấp hành tốt thì sau bao lâu anh trai em có thể ra trại? Và việc xét xử ở 2 tòa là như thế nào, cách tính hình phạt là cộng của 2 tòa án lại hay là lấy mức án cao nhất của 1 tòa? Em rất mong được luật sư trả lời thắc mắc của em sớm. Em xin chân thành cảm ơn! 

 

Tư vấn về thẩm quyền xét xử tội trộm cắp tài sản và điều kiện giảm thời gian chấp hành hình phạt tù

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về thẩm quyền xét xử.

 

Tại Điều 269 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền xét xử của Toà án theo lãnh thổ như sau:

 

“Điều 269. Thẩm quyền theo lãnh thổ

 

1. Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực hiện. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra.

 

2. Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hoặc Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử.

 

Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự trung ương.

 

Trường hợp của anh bạn thực hiện hành vi trộm cắp ở nhiều nơi thì Toà án có thẩm quyền xét xử là Toà án nơi kết thúc điều tra chứ không phải là Toà án tất cả các nơi xảy ra tội phạm.

 

Thứ hai, về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản

 

Tại Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau:

 

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

 

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

 

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

 

đ) Hành hung để tẩu thoát;

 

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

 

g) Tái phạm nguy hiểm.

 

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

 

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

 

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

…”.

 

Trường hợp anh bạn trộm cắp tài sản có giá trị 300 triệu đồng, thuộc tình tiết định khung tăng nặng tại điểm a khoản 3 Điều 173 Bộ luật hình sự, có khung hình phạt từ 7 năm đến mười lăm năm tù. Ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

 

Tuy nhiên, khi quyết định hình phạt, ngoài tình tiết định khung trên, Toà án còn căn cứ vào nhân than người phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ hình phạt để đưa ra mức hình phạt cụ thể đối với tội phạm mà anh bạn thực hiện.

 

Thứ ba, về vấn đề giảm thời gian chấp hành hình phạt tù

 

Bộ luật hình sự 2015 có quy định như sau:

 

Điều 63. Giảm mức hình phạt đã tuyên

 

1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

 

Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.

 

2. Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên.

 

Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.

 

3. Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.

 

4. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một phần hai mức hình phạt chung.

 

5. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

 

6. Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30 năm.

 

Điều 64. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt

 

Người bị kết án có lý do đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì Tòa án có thể xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với mức cao hơn so với thời gian và mức quy định tại Điều 63 của Bộ luật này.

 

Theo đó, nếu trong quá trình chấp hành hình phạt, anh bạn đáp ứng một trong các điều kiện nêu trên thì có thể làm đơn xin xét giảm thời gian chấp hành hình phạt tù.

 

Trân trọng!

Phòng luật sư tư vấn - Công ty Luật Minh Gia
 

Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan
>>  Tư vấn pháp luật hình sự
>>  Tư vấn pháp Luật Hình sự miễn phí qua Email
>>  Dịch vụ luật sư tham gia tố tụng vụ án hình sự
>>  Luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự
>>  Luật sư tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi cho người bị hại, người liên quan
 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo