Cà Thị Phương

Tư vấn về phạt hành chính và truy tố trách nhiệm hình sự

Trường hợp đã thi hành quyết định xử phạt hành chính thì có phải chịu TNHS không? Hành vi trộm cắp tài sản thì bị áp dụng mức hình phạt như thế nào? Tài sản là phương tiện phạm tội bị xử lý như thế nào?

 

Nội dung yêu cầu tư vấn: Trước Tiên, Xin Chào Phòng Luật Sư - Công ty Luật Minh Gia có một vấn đề cần phòng Luật Sư tư vấn giúp. Cách đây khoản hơn 2 tháng. Em trai tôi sinh năm 1996 cùng một đứa bạn trong xóm sinh năm 1994 có chở nhau trên chiếc xe máy của ba mẹ tôi mua cho em trai (nhưng em trai đứng tên vì để xe chính chủ) đến một công ty bỏ hoang (do vỡ nợ) tháo gỡ hai máy bơm nước cũ để ngoài trời. Sau khi tháo gỡ đem về thì bị Công An xã phát hiện và lập biên bản mời lên cơ quan làm việc, xử phạt hành chính 1.5 triệu đồng nhưng không đưa biên lai. Sau khi phạt hành chính xong thì Công An tiếp tục gửi đơn về huyện xử lý. Công An huyện tiếp tục tiếp nhận hồ sơ và yêu cầu nộp một số thông tin ảnh thẻ, hộ khẩu để chuẩn bị mở phiên tòa xét xử. Cho hỏi Phòng Luật Sư, nếu đã phạt hành chính như trên thì có bị truy tố hình sự tiếp không? có bị mở phiên tòa xét xử và đi tù không? và chiếc xe máy bị giữ lại tại Công An huyện có được xin ra không? nếu được cần thủ tục gì? Xin Phòng Luật Sư tu vấn giúp. Xin cảm ơn !


Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của em trai bạn chúng tôi tư vấn như sau:


Thứ nhất, nếu đã phạt hành chính thì có bị truy tố hình sự hay không?

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì:

“Điều 62. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự


1. Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
 

2. Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
 

3. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.
 

Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, nếu cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
 

4. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo bằng văn bản cho cá nhân vi phạm”.


Theo thông tin bạn cung cấp e trai bạn và một người bạn cùng có hành vi tiến hành trộm cấp hai chiếc máy bơm cũ ngoài trời của một công ty bỏ hoang. Mặc dù đã bị xử phạt hành chính nhưng phía Công an xã tiến hành chuyển lên cho Công an huyện và chuẩn bị có quyết định khởi tố vụ án. Trong trường hợp trên, khi phía công an xã phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì công an xã hoàn toàn có thể gửi hồ sơ lên Công an huyện để chuyển cho cơ quan tố tụng khởi tố vụ án. Đối với trường hợp công an xã đã có quyết định xử phạt hành chính với hành vi trộm cắp của em trai bạn mà quyết định xử phạt đã được thi hành xong thì phía Công an xã buộc phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. 


Thứ hai, em trai bạn có bị đưa ra Tòa xét xử hay không? Mức phạt như thế nào?


Trường hợp của em trai bạn, cơ quan tiến hành tố tụng sẽ có trách nhiệm xem xét và đưa ra kết luận về vụ việc. Nếu phát hiện có dấu hiệu của tội phạm thì cơ quan tiến hành tố tụng có thể ra quyết định khởi tố vụ án, đưa vụ án ra xét xử.
 

Mức phạt cụ thể đối với em trai bạn: Em trai bạn đã trên 18 tuổi, đủ tuổi chịu TNHS. Em trai bạn có hành vi trộm cắp, quá trình trộm cắp của em trai bạn có sự tham gia của một người bạn trong xóm. Trường hợp của em trai bạn, em trai bạn có thể bị truy tố với tội trộm cắp tài sản quy định tại Điều 173 Bộ Luật Hình sự năm 2015. Cụ thể:
 

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
 

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
 

a) Có tổ chức;
...”

Trường hợp của em trai bạn, em trai bạn có hành vi lén lút trộm cắp tài sản là hai chiếc máy bơm. Trường hợp này cần căn cứ vào giá trị của hai chiếc máy bơm và mức độ nghiêm trọng của hành vi lén lút trộm cắp hai chiếc máy bơm của em trai bạn. Nếu hai chiếc máy bơm có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng em trai bạn đã bị xử phạt về hành vi chiếm đoạt tài sản, hoặc đã bị kết tội thuộc nhóm tội về xâm phạm sở hữu như: cướp tài sản, bắt cóc chiếm đoạt tài sản, cướp giật tài sản... hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự;...Nếu hành vi của em trai bạn cấu thành những yếu tố trên  Em trai bạn có thể bị định tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 173 Bộ Luật Hình sự năm 2015. Đồng thời, em trai bạn có thể có tình tiết tăng nặng (tình tiết có tổ chức) khi có sự bàn bạc với người bạn của em ấy về hành vi trộm cắp. Như vậy, em trai bạn có thể bị xử phạt với mức phạt trong khung hình phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 173 Bộ Luật Hình sự năm 2015 với mức hình phạt tù từ 2 đến 7 năm. 


Thứ ba, về chiếc xe máy phương tiện trong quá trình phạm tội giải quyết như thế nào?


Theo quy định tại Điều 89 Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì:
 

“Điều 89. Vật chứng
 

Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án”.


Theo đó, chiếc xe máy mà em bạn sử dụng trong quá trình phạm tội được coi là vật chứng. Đối với vật chứng trong quá trình phạm tội thì Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về hướng xử lý theo Khoản 2 Điều 106 Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể:
 

“2. Vật chứng được xử lý như sau:
 

a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;
 

b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;
 

c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy”.


Đối với vật chứng là chiếc xe máy: chiếc xe máy được xác định là phương tiện phạm tội. Chiếc xe máy này mặc dù là bố mẹ bạn mua cho em trai bạn nhưng chiếc xe này lại đứng tên em trai bạn nên chiếc xe này sẽ bị tịch thu và nộp vào ngân sách nhà nước. Như vậy, bạn sẽ không thể lấy được chiếc xe đó ra được.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Trần Thị Thìn - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo