LS Vy Huyền

Tư vấn về lương khi người sử dụng lao động chấm dứt HĐLĐ

Tôi làm việc cho một công ty được gần 4 tháng, tôi nghỉ việc một ngày không có lý do với công ty nên công ty đuổi việc tôi ngay ngày hôm sau, tính từ ngày tôi đi làm việc đến hôm tôi bị đuổi việc là 20 ngày, đến ngày trả lương tôi hỏi lương thì công ty không trả lương cho tôi, người trực tiếp nhận và trả lương cho tôi nói là, công ty trong sài gòn không ký trả lương cho tôi vì nói là tôi là tôi làm ảnh hưởng đến công việc của họ. nên không duyệt lương của tôi. Tôi muốn hỏi là: như vậy tôi có đư

Trả lời tư vấn

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi, với vấn đề của bạn Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Thứ nhất, chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định của luật lao động 2012

Trường hợp 1:người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng

 
Như vậy, trường hợp của bạn không thuộc một trong các trường hợp mà người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn. Tức là công ty cho bạn nghỉ việc ngay sau khi bạn nghỉ một ngày làm việc không có lý do là trái với quy định của pháp luật.

Trường hợp 2: Người lao động bị xử lí kỷ luật sa thải

Theo quy định tại Điều 36 luật lao động 2012 về Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Thì người “Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.”

Tuy nhiên, điều kiện để áp dụng hình thức kỉ luật sa thải là:

Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
 

Vậy, theo thông tin của bạn, thì bạn cũng không thuộc các trường hợp để người sử dụng lao động áp dụng hình thức kỉ luật sa thải. Như vậy, người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động với bạn là trái với quy định của pháp luật

Thứ hai, về tiền lương.

Tiền lương thường được thỏa thuận cụ thể rất rõ trong hợp đồng lao động, tuy nhiên vì bạn không nói rõ về chế độ trả tiền lương như thế nào trong hợp đồng lao động của bạn cho nên chúng tôi tư vấn cho bạn dựa trên quy định của Bộ luật lao động 2012 (vì dù thỏa thuận trong hợp đồng lao động như thế nào thì cũng không được trái với quy định của luật)

Theo quy định của luật lao động 2012 thì tiền Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc. Do đó, bạn làm được 20 ngày thì vẫn được hưởng lương theo quy định của luật

Thứ ba. Thủ tục khiếu nại

Theo quy định tại nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của bộ luật lao động.  thì “Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng thì có đơn khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định tại Điều 201 Bộ Luật lao động ”

Như vậy, bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến công ty nơi bạn làm việc, nếu công ty không giải quyết khiếu nại của bạn thì bạn gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân  tại Phòng Lao động – TB&XH cấp huyện, tiếp đó Phòng Lao động – TB&XH báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cử hòa giải viên tham gia giải quyết tranh chấp lao động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải. Trường hợp hai bên thỏa thuận được hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Trường hợp hòa giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, quyền lợi bạn được hưởng khi có kết quả hòa giải

“2. Người sử dụng lao động phải hủy bỏ hoặc ban hành quyết định thay thế quyết định đã ban hành và thông báo đến người lao động trong phạm vi doanh nghiệp biết khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại kết luận khác với nội dung quyết định xử lý kỷ luật lao động hoặc quyết định tạm đình chỉ công việc hoặc quyết định bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất của người sử dụng lao động.
3. Người sử dụng lao động phải khôi phục quyền và lợi ích của người lao động bị vi phạm do quyết định xử lý kỷ luật lao động hoặc quyết định tạm đình chỉ công việc hoặc quyết định bồi thường thiệt hại của người sử dụng lao động. Trường hợp kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải trái pháp luật thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện các quy định các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42 Bộ luật Lao động.”
(Điều 33 Nghị định 05/2015/NĐ-CP)

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về lương khi người sử dụng lao động chấm dứt HĐLĐ. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV Phạm Thị Hường - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo