Lại Thị Nhật Lệ

Tư vấn về hình phạt tội trộm cắp tài sản

Em trai cháu sinh năm 1997, cách đây hơn 3 tháng e cháu cùng với 2 người bạn cùng tuổi đã thực hiện hành vi trộm cắp tài sản. Cụ thể: A đã mở cửa kho của nhà cô chú ở thị trấn để em cháu và B vào vác tiêu, tổng giá trị tiêu 3 đứa bán được theo giá thị trường là hơn 9 triệu đồng.

 

 

Sau khi em cháu bị công an bắt, gia đình cháu đã trả lại tiền cho đại lý và được đại lý viết giấy xác nhận, 2 gia đình kia cũng như vậy. Về phần em cháu, chỉ bán 1ít trong số tiêu lấy được khoảng mấy trăm nghìn thôi mà cũng không được tiêu. Gia đình cô chú của A cũng viết đơn bãi nại gửi lên công an thị trấn. Và đây cũng là lần đầu em cháu vi phạm. Trước giờ chưa từng chịu án gì hết. Em cháu đang bị tạm giam tại công an huyện từ ngày 24/03/2016. Đã có lịch xét xử của Tòa là ngày 24/06/2016 xét xử công khai tại UBND thị trấn. E cháu có phải chịu án tù giam ko hay có thể được hưởng án treo hay ko và nếu chịu án tù giam thì bao nhiêu tháng ạ?

 

Rất mong luật sư tư vấn giúp cháu!

 

Trả lời:

 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:


Căn cứ theo Điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

 

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

A) Có tổ chức;

 

B) Có tính chất chuyên nghiệp;


C) Tái phạm nguy hiểm;

 

D) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

 

Đ) Hành hung để tẩu thoát;

 

E) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

 

G) Gây hậu quả nghiêm trọng.

 

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

 

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

 

B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

 

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

 

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

 

B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

 

Do đó, người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản. 

 

Theo thông tin mà bạn cung cấp, em bạn sinh năm 1997 đến nay đã hơn 18 tuổi đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và thực hiện hành vi trộm cắp tài sản, giá trị tài sản trộm cắp là 9 triệu đồng nên cháu bạn, A và B sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản.

 

Căn cứ Điều 20 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về đồng phạm như sau:
 

1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
 

2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.
 

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
 

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
 

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
 

Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
 

3. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

 

Em bạn, A và B cùng thực hiện hành vi trộm cắp tài sản, trong trường hợp này Tòa án sẽ căn cứ vào tính chất, sự bàn bạc, phân công phối hợp trong vụ phạm tội trên để xác khung hình phạt tương ứng theo khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 138 Bộ luật hình sự:

 

Theo Điều 20 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về đồng phạm thì đồng phạm là cố ý cùng thực hiện hành vi phạm tội. Nếu em bạn, A và B bị xác định là đồng phạm, bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản theo khoản 1 điều 138 Bộ luật hình sự  cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. 

 

Nếu cơ quan điều tra xác định hành vi của em bạn và 2 người kia là hành vi phạm tội có tổ chức. Nhiều người cố ý cùng bàn bạc, cấu kết chặt chẽ với nhau, vạch ra kế hoạch để thực hiện một tội phạm, dưới sự điều khiển thống nhất của người cầm đầu. Phạm tội có tổ chức, là một hình thức đồng phạm, có sự phân công, sắp đặt vai trò của những người tham gia. Trong đó mỗi người thực hiện một hoặc một số hành và phải chịu sự điều khiển của người cầm đầu. Thì em bạn và hai người kia có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp theo điểm a khoản 2 Điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009: Trộm cắp tài sản có tổ chức với khung hình phạt từ hai năm đến 7 năm.

 

Và Căn cứ theo Điều 46 bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về  các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

 

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

 

A) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

 

B) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

 

C) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

 

D) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

 

Đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại 
hoặc người khác gây ra;

 

E) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

 

G) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

 

H) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

 

I) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;

 

K) Phạm tội do lạc hậu;

 

L) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

 

M) Người phạm tội là người già;

 

N) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

 

O) Người phạm tội tự thú;

 

P) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

 

Q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;

 

R) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

 

S) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.

 

2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.

 

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

 

Như vậy, Khi quyết định hình phạt Tòa án sẽ căn cứ vào mức độ nguy hiểm, tính chất của hành vi phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ theo Điều 46 bộ luật hình sự để quyết định hình phạt tương ứng. 

 

Em bạn có được hưởng án treo không?

 

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định  thì“Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm”.

 

Theo hướng dẫn tại Điểm 6 Nghị quyết 01/HĐTP ngày 2 tháng 10 năm 2007 hướng dẫn về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt thì:

 

“Chỉ cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Bị xử phạt tù không quá ba năm, không phân biệt về tội gì;

 

Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt, hình phạt chung không quá ba năm tù, thì cũng có thể cho hưởng án treo.

 

b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án, tiền sự; có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng;

 

c) Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLHS. Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng, thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên;

 

d) Nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm.

 

Như vậy, nếu em bạn phạm tội ít nghiêm trọng với khung hình phạt tù dưới 3 năm và đáp ứng được các điều kiện trên thì em bạn có thể sẽ được hưởng án treo.

 

Bên cạnh đó, Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại như sau:

 

Điều 105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại

 

1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

 

2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.
Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.


 

Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

 

Tội trộm cắp tài sản không được liệt kê vào tội được khởi tố do yêu cầu của người bị hại nên mặc dù phía người bị hại đã rút đơn nhưng do có hành vi vi phạm pháp luật nên cơ quan điều tra vẫn tiến hành khởi tố theo đúng quy định về tố tụng hình sự.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về hình phạt tội trộm cắp tài sản. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Cv: Vũ Nga - Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo