Hoàng Tuấn Anh

Tư vấn về hành vi lấn chiếm đất đai thuôc sở hữu của người khác

Luật đất đai quy định như thế nào về hành vi lấn đất, chiếm đất? Trường hợp có hành vi lấn đất, chiếm đất xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất thì xử lý ra sao? Hậu quả pháp lý của hành vi lấn đất, chiếm đất? Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai?

 

1. Luật sư tư vấn hành vi lấn đất, chiếm đất

Theo quy định của luật đất đai thì người sử dụng đất có quyền được được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. Một trong những hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai là hành vi lấn, chiếm đất. Trong đó, lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất; còn chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trên thực tế, hành vi lấn đất, chiếm đất là những hành vi phổ biến dẫn đến tranh chấp đất đai bởi nó trực tiếp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải người sử dụng đất nào cũng nắm rõ quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi cho mình nên dẫn đến những hậu quả không đáng có. Trường hợp bạn hoặc gia đình bạn có khó khăn không biết xử lý hành vi lấn đất, chiếm đất như thế thế nào cho phù hợp quy định pháp luật thì bạn có thể gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia hoặc gọi Hotline1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Hành vi lấn đất, chiếm đất đai bị xử lý như thế nào?

Câu hỏi tư vấn:

Nhà tôi có mua một mảnh đất là 2986m2 đất trồng cây lâu năm. Đất chưa được phát quang kỹ thì địa chính xuống đo đất phía sau miếng đất chưa xác minh được ranh giới do chủ ở xa nên gia đình tôi có chôn 2 cọc tạm trên đất của mình. Nhưng giờ đã phát sẻ sạch sẽ tôi thấy nhà phía sau đã về chôn cọc rào có lấn vào đất của gia đình tôi 0,5 m. Còn phía trước thì lấn 1m vậy xin hỏi tôi làm sao dể đòi lại đất đã bị lấn. Nếu bên kia không chịu hòa giải thì tôi cần phải làm như thế nào.

Nội dung tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia, về câu hỏi của bạn, tôi xin được tư vấn như sau:

Trước hết, bạn cần tiến hành làm việc với người làm xóm kia, yêu cầu người đó trả lại phần đất lấn chiếm cho mình.

Trong trường hợp bên kia không chịu hòa giải, trả lại phần đất cho bạn, căn cứ Điều 166 Luật đất đai 2013:

“Người sử dụng đất có những quyền chung như sau:

Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.”

Theo quy định trên, khi người hàng xóm có hành vi xâm lấn, bạn có quyền khởi kiện, yêu cầu phía bên kia dừng hành vi xâm chiếm quyền sử dụng đất hợp pháp của bạn. Nếu người hàng xóm không trả lại phần đất lấn chiếm, bạn có thể gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản để giải quyết.

Về thủ tục giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai:

Khoản 3, 4 Điều 202 Luật Đất Đai quy định:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.”

Như vậy, trước hết các bên cần tiến hành hòa giải theo quy định. Đối với trường hợp hòa giải không thành, theo Điều 203 Luật đất đai 2013:

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Qua đó, bạn có thể căn cứ vào quy định trên để tiến hành những biện pháp phù hợp nhằm đòi lại phần đất đã bị lấn chiếm của mình, để làm được điều đó, bạn cần chứng minh phía hàng xóm đã có những hành vi lấn chiếm phần đất đai và bạn là chủ sở hữu hợp pháp của phần đất đó

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về hành vi lấn chiếm đất đai thuôc sở hữu của người khác. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng !

 Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn