Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một trong các bên tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thường gây ra thiệt hại cho các bên. Luật Minh Gia tư vấn về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Nội dung yêu cầu tư vấn: Nhờ văn phòng tư vấn giúp về chấm dứt HĐLĐ như sau: Tôi ký hợp đồng lao động có kỳ hạn 3 năm (từ 30/8/2019 đến 29/8/2024) nhưng hoàn cảnh không cho phép tôi tiếp tục thực hiện hết hợp đồng nên tôi có đơn xin nghỉ việc từ 25/2/2024. Công ty không giải quyết cho nghỉ.

Tôi đã phải nghỉ việc ngay từ ngày gửi đơn, vậy tôi có được hưởng quyền lợi gì? Có được công ty trả lương những ngày làm việc trong tháng 2/2024 không (Lương tháng 1/2024 tôi đã nhận rồi) và có được lấy sổ lao động về không. Xin luật sư tư vấn giúp và phải làm thế nào để được lấy sổ lao động. Tôi xin cảm ơn!

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn của mình đến Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi giải đáp như sau:

Thứ nhất, về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

Theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, vì hoàn cảnh gia đình, bạn buộc phải đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty, tuy nhiên trường hợp của bạn không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước.

Do vậy, để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty bạn phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động với công ty ít nhất 30 ngày làm việc vì hợp đồng của bạn là hợp đồng xác định thời hạn 3 năm. Bởi theo điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 30 ngày làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.

Việc bạn nộp đơn và nghỉ việc vào cùng ngày 25/02/2024 là vi phạm quy định của pháp luật.

Thứ hai, trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Vì bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật nên bạn phải chịu các nghĩa vụ theo Điều 40 Bộ luật lao động 2019, cụ thể như sau:

  • Không được nhận trợ cấp thôi việc;
  • Phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  • Phải hoàn trả cho công ty chi phí đào tạo (nếu có).

Thứ ba, trách nhiệm của công ty khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động

Điều 48 Bộ luật lao động 2019 quy định trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

...

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”

Đối chiếu với quy định nêu trên, trong thời hạn 14 ngày làm việc công ty có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền lương cho bạn đồng thời hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm, trả lại các giấy tờ khác nếu công ty giữ của bạn. Như vậy, để nhận lại sổ bảo hiểm, bạn có thể liên hệ công ty để được giải quyết. 

Trân trọng!

Phòng tư vấn – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169