Tư vấn về điều kiện và độ tuổi hưởng lương hưu hàng tháng theo Luật BHXH 2014
Tôi sinh 1971, tôi tham gia bảo hiểm đến tháng 06 năm 2015 là 7 năm 10 tháng. Tôi tiếp tục tham gia 12 năm nữa là đủ 20 năm BHXH ,nhưng tuổi tôi nằm ở 56 tuổi (tuổi hưu đúng quy định là 55)
Vậy tôi có được hưởng lương hưu hằng tháng hay không ? và nếu được hưởng thì hàng tháng được bao nhiêu % tiền lương đã đóng?.
-Theo qui định đóng BH được 25 năm của nữ đến 55 tuổi về hưu được hưởng 75% tiền lương đúng hay không ?
- Nếu trường hợp của Tôi đã nêu ở trên muốn được hưởng 75% tiền lương hưu hàng tháng tôi sẽ tham gia BH thêm 17 năm nữa cho đủ 25 năm và đến lúc đó tôi 61 tuổi thì có được làm thủ tục hưởng lương hang tháng hay không.
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia của chúng tôi. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, Trường hợp bạn hỏi về việc đóng thêm BH đến 12 năm tiếp theo, tính đến thời điểm bạn đủ 20 năm đóng BHXH là năm 2027. Căn cứ vào Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 sắp có hiệu lưc vào 01/1/2016, điều kiện hưởng lương hưu với người lao động có điều kiện lao động bình thường quy định tại Khoản 1 Điều 54 đối với nữ là đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Nếu bạn nghỉ hưu vào đúng tuổi 55 nhưng không đủ 20 năm đóng bảo hiểm thì bạn sẽ không đủ điều kiện hưởng BHXH hàng tháng. Bạn chỉ đủ điều kiện để hưởng trợ cấp BHXH một lần. Tuy nhiên trường hợp này sau khi nghỉ việc bạn nên tiếp tục đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện thêm 1 năm để đủ 20 năm đóng BHXH bạn sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng. Căn cứ vào khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, mức lương hưu hàng tháng được tính:
“Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.”
Như vậy, nếu bạn tiếp tục đóng BHXH 12 năm nữa đến khi đóng đủ 20 năm BHXH bạn được hưởng: 55% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Thứ hai, mức hưởng lương hưu tối đa vơi những người có số năm đóng BHXH trên 20 năm là 75%. Như Khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định đối với lao động nữ nghỉ hưu từ 01/1/2018 trở đi thì 15 năm được tính là 45%, sau đó cứ thêm 1 năm cộng thêm 2%, tức là khi bạn có đủ 30 năm đóng BHXH bạn mới được hưởng mức lương hưu tối đa là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Thứ ba, Theo quy định của luật bảo hiểm xã hội 2014, điều kiện tiêu chuẩn để hưởng lương hưu đối với nữ là đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên. Căn cứ khoản 4 Điều 36 BLLĐ 2012, NLĐ đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật Lao động là một trong các trường hợp chấm dứt HĐLĐ. Bạn đủ điều kiện để hưởng lương hưu, do vậy Công ty có thể chấm dứt HĐLĐ với bạn căn cứ theo khoản 4 Điều 36 Bộ luật Lao động 2012.
Trường hợp bạn còn đủ sức khỏe và vẫn muốn tiếp tục làm việc, bạn có quyền đề nghị và thỏa thuận với người sử dụng LĐ để được tiếp tục thực hiện HĐLĐ hoặc ký tiếp HĐLĐ theo Điều 167 Bộ luật Lao động 2012 về sử dụng NLĐ cao tuổi. Tuy nhiên, bạn cũng có thể nghỉ hưu ở tuổi 55 và tiếp tục đóng BHXH tự nguyện để có được mức hưởng lương tối đa 75%, bạn có thể làm hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về điều kiện và độ tuổi hưởng lương hưu hàng tháng theo Luật BHXH 2014. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng!
Phương Lan – công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất