Lại Thị Nhật Lệ

Tư vấn về điều kiện hưởng và mức hưởng chế độ hưu trí.

Em tham gia bảm hiểm từ năm 2008 đến 2016 nhưng không liên tục. Trong đó từ 2010 đến tháng 5/2016 công ty e nợ bảo hiểm nên e không được chốt sổ. Từ tháng 6/2016 em chuyển công ty và bắt đầu đóng tiếp với mức cao lương trên 4 triệu. Vậy cho e hỏi năm nay e 36 tuổi cộng theo thời gian đóng đã có ( không tính khoảng thời gian công nợ bảo hiểm) chắc được 3 năm.

 

 

Vậy e còn phải đóng bao nhiêu năm? Nếu k đủ thì e sẽ phải đóng bảo hiểm tự nguyện cho đủ năm về hưu phải không ạ? Với mức đóng hiện tai của lương trên 4 triệu thì khi đủ năm và tuổi về hưu e sẽ có mức lương hưu là bao nhiêu? Nếu e muốn có mức lương hưu cao hơn thì e phải làm thế nào? E xin cảm ơn rất nhiều khi dược tư vấn ạ

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

 

1. Chốt sổ bảo hiểm xã hội.

 

Công văn 2266 hướng dẫn giải quyết việc chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi doanh nghiệp đang trong quá trình giải thể, phá sản hoặc doanh nghiệp gặp khó khăn thực sự về kinh tế.

“ a) Doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật còn nợ tiền BHXH, BHYT, nếu có người lao động chuyển nơi làm việc thì cơ quan BHXH xác nhận thời gian đóng BHXH trên sổ BHXH của người lao động đến thời điểm doanh nghiệp đã đóng BHXH để người lao động tiếp tục tham gia BHXH tại đơn vị mới, sau khi thu hồi được khoản nợ của doanh nghiệp thì xác nhận bổ sung thời gian đóng BHXH trên sổ BHXH của người lao động.

b) Đối với doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ BHXH, BHYT, nếu giám đốc doanh nghiệp có văn bản gửi cơ quan BHXH cam kết trả đủ tiền nợ BHXH, BHYT và thực hiện đóng trước BHXH, BHYT đối với người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH, người lao động thôi việc để giải quyết chế độ BHXH và chốt sổ BHXH, thì giám đốc BHXH tỉnh xem xét, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận thực trạng khó khăn của doanh nghiệp để giải quyết”.

Trường hợp, Công ty thứ nhất của bạn rơi vào các trường hợp trên, bạn có thể căn cứ vào tình hình thực tế của công ty để có yêu cầu thích hợp tới cơ quan bảo hiểm hoặc giám đốc Công ty.

Nếu Công ty cũ không rơi vào các trường hợp trên mà bạn chuyển sang làm việc tại Công ty mới và muốn được tính tiếp thời gian đóng BHXH thì bạn bắt buộc phải chốt sổ bảo hiểm. Trước hết để đảm bảo bạn không bị thiệt thòi về thời gian không được đóng BHXH thì bạn có thể làm đơn yêu cầu Công ty nộp đủ số tiền BHXH đang nợ cho bạn, nếu Công ty không đồng ý thì bạn có thể làm đơn lên Phòng Lao Động Thương Binh và Xã Hội can thiệp đảm bảo quyền lợi cho bạn.

Bạn cũng có thể tự mình đi chốt sổ Bảo hiểm để có thể tiếp tục được tính cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm vào Công ty mới nếu công ty đang trong tình trạng giải thể, phá sản nhưng thời gian Công ty cũ nợ BHXH sẽ không được tính vào thời gian đóng BHXH. Để được chốt sổ BH bạn cần làm bộ hồ sơ gửi tới cơ quan BHXH với những giấy tờ sau:

 

  • Bản sao quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, thuyên chuyển, nghỉ việc hưởng chế độ hoặc hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc vừa hết thời hạn.

  • Sổ BHXH.

  • Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng.

 

2. Điều kiện hưởng chế độ hưu trí :


Căn cứ theo Điều 54 luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu:

 

"1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này."

 

Như vậy, điều kiện hưởng chế độ hưu trí đối với công việc bình thường:

-    Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi.

-    Tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên.

 

Ngoài ra, nếu bạn làm công việc nặng nhọc độc hại hoặc thuộc một trong các trường hợp đặc biệt theo điều 54 thì điều kiện hưởng chế độ hưu trí (độ tuổi và số năm đóng bảo hiểm xã hội) sẽ tương ứng tùy từng trường hợp theo quy định của pháp luật. 

 

Theo thông tin bạn cung cấp: Bạn đóng bảo hiểm xã hội được 3 năm và năm nay bạn 36 tuổi. Do đó, nếu bạn làm công việc bình thường và không thuộc một trong các trường hợp đặc biệt thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội ít nhất thêm 17 năm nữa và đến khi bạn 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam thì bạn sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí. 

 

Nếu như bạn nghỉ việc khi chưa đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia lao động tại một đơn vị sự nghiệp khác thì bạn có thể đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng chế độ hưu trí. 

 

3.  Mức lương hưu hàng tháng:


Căn cứ theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng:

 

"1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

 

Do thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể và thời gian đóng BHXH còn quá thấp so với số năm đóng BHXH tối thiểu để hưởng lương hưu nên chúng tôi trích dẫn quy định của pháp luật liên quan để bạn tham khảo thêm./.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về điều kiện hưởng và mức hưởng chế độ hưu trí.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
Cv: Vũ Nga – Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo