Trần Tuấn Hùng

Tư vấn về chế độ thai sản và bảo hiểm xã hội

Tôi từng là nhân viên của Công ty Nhật Bản tại Khu CN - TP Đà Nẵng vào năm 2007, sau một năm tôi được ký hợp đồng chính thức. Thời gian tham gia BHXH của cty là 1 năm 10 tháng, vì lý do cá nhân tôi xin nghỉ công ty, và sau đó tôi được nhận lại sổ BHXH.Sau khi về quê, tôi đã lên huyện xin đóng tiếp theo sổ BHXH nói trên.


Thời gian khi từ đó tới nay tôi cũng đã tham gia hơn 8 năm rồi. Vậy giờ nếu tôi đang mang bầu liệu tôi có được hưởng chính sách gì của thai sản không ạ?Nếu không được hưởng thì Tôi cứ thắc mắc về việc BHXH thu qua công ty mà mình làm việc là 22% so với mức lương (trong đó người lao động đóng một phần còn một phần là do cty đóng), còn khi chúng tôi tham gia BHXH tự Nguyện cũng đóng 22% so với mức lương... Vậy tại sao lại không có chế độ gì? Trong khi nếu đi làm thì hàng năm sẽ có thẻ bảo hiểm để khám bệnh hàng năm, còn chúng tôi nếu muốn khám bệnh thì lại phải mất một khoản tiền để đăng ký mua thẻ bảo hiểm? Những cái thiệt thòi đó chúng tôi muốn kêu lắm nhưng chẳng biết kêu ai? Công ty Luật Minh Gia có thể giúp chúng tôi được không ạ? Chân thành cảm ơn! 

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn cho Công Ty Luật Minh Gia, chúng tôi tư vấn về vấn đề này như sau:

 

Thứ nhất, về việc hưởng chế độ thai sản

 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:

 

“1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

...

b) Thai sản;

..."

Và tại Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội quy định:

 

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Lao động nữ mang thai;

 

b) Lao động nữ sinh con;

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

 

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

 

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

 

Như vậy, theo các quy định trên chỉ khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bạn mới được hưởng chế độ thai sản, trường hợp của bạn chỉ đóng bảo hiểm bắt buộc trong vòng 1 năm 10 tháng sau đó nghỉ việc và đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thêm 8 năm và đến thời điểm hiện tại bạn mang thai thì sẽ không được hưởng chế độ thai sản. 

 

Thứ hai, thắc mắc của bạn về bảo hiểm y tế

 

Tại Khoản 4, Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

 

“4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:

 

a) Đang hưởng lương hưu;

 

b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;

 

c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng;

 

d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.”

 

Và tại Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, Luật Bảo hiểm y tế năm 2014 cũng quy định.


“1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:


a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);"

 

Như vậy, nếu bạn đang làm việc tại công ty thì bảo hiểm y tế sẽ do bạn và công ty đóng theo Điểm a, Khoản 1, nhưng bạn đã nghỉ làm thì bạn phải tự nộp bảo hiểm y tế nếu không thuộc các trường hợp được hổ trơ khác.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !

CV tư vấn Nông Diệp - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo