Phạm Diệu

Tư vấn về chế độ nghỉ hưu trước tuổi 2015

Hỏi: Tôi công tác trong ngành y tại trạm y tế từ năm 1993 đến nay (2015) được 23 năm. Mức lương hiện hưởng 4,32 . - Tôi muốn nghỉ chế độ trước tuổi có được không? - Tôi muốn nghỉ chế độ trước tuổi chờ nghỉ hưu có được không? - Thủ tục cần những gì?


Trả lời tư vấn: Cảm ơn bác đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bác chúng tôi tư vấn như sau:
 
Thứ nhất: Theo quy định tại Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ban hành ngày 29/6/2006 về điều kiện hưởng lương hưu thì:
 
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 
a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;
 
b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
 
2. Người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 
a) Nam đủ năm mươi lăm tuổi, nữ đủ năm mươi tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam hoặc Luật công an nhân dân có quy định khác;
 
b) Nam từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi, nữ từ đủ bốn mươi lăm tuổi đến đủ năm mươi tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.”
 
Như vậy, do công việc của bác (công tác ngành y tại trạm y tế) không nằm trong danh mục những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành cũng như thuộc trường hợp tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, đồng thời đáp ứng đủ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội (23 năm > 20 năm) nên có hai trường hợp:
 
Trường hợp 1: bác có thể nghỉ hưu trước tuổi nếu như bác bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên theo quy định tại Điều 57 Luật BHXH:
 
“Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 
1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;
 
2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.”
 
Trường hợp 2: nếu không thuộc trường hợp 1 thì bác có thể nghỉ hưu trước tuổi và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến khi đủ tuổi (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) để hưởng lương hưu nhưng trong thời gian nghỉ hưu chờ bác không được hưởng lương hàng tháng theo quy định tại Điều 57 Luật BHXH về bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội:
 
“Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.”
 
 Thứ hai: Về thủ tục:
 
Đối với trường hợp 1: bác cần chuẩn bị Hồ sơ giám định mức suy giảm khả năng lao động và Hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng:
 
Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 07/2010/TT-BYT ngày 5/4/2010 của Bộ Y tế hướng dẫn việc giám định mức suy giảm khả năng lao động của người lao động tham gia BHXH bắt buộc, thì hồ sơ giám định lần đầu gửi đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh  tiến hành giám định mức suy giảm khả năng lao động để thực hiện chế độ hưu trí trước tuổi gồm:
 
- Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, cơ quan BHXH cấp tỉnh cấp giấy giới thiệu theo mẫu quy định;
 
- Giấy đề nghị giám định theo mẫu quy định ;
 
- Tóm tắt hồ sơ của người lao động theo mẫu quy định.
 
Hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng đối với người lao động đang đóng BHXH bắt buộc, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà nam từ đủ 50 tuổi trở lên, nữ từ đủ 45 tuổi trở lên hoặc trường hợp không phụ thuộc vào tuổi đời do có đủ 15 năm làm nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại gửi cơ quan BHXH gồm:
 
- Sổ bảo hiểm xã hội (1 bản chính);
 
- Quyết định nghỉ việc hoặc bản chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động hết hạn của người sử dụng lao động (2 bản chính);
 
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (2 bản chính);
 
Đối với trường hợp 2: bác cần chuẩn bị Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
 
Theo quy định tại Điều 119 Luật BHXH thì gồm có:
 
- Sổ bảo hiểm xã hội.
 
- Quyết định nghỉ việc đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội; đơn đề nghị hưởng lương hưu đối với người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
 
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 51 của Luật này.
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về chế độ nghỉ hưu trước tuổi 2015. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
 
Luật gia: Nguyễn Thị Minh Thúy - Công ty Luật Minh Gia
 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo