Nông Bá Khu

Tư vấn về chấm dứt hợp đồng lao động.

Vợ tôi đã đóng bảo hiểm xã hội được 23 năm, năm nay 51 tuổi. Hiện công tác tại một ngân hàng nhưng đến tháng 4/2016 này thì hợp đồng lao động hết hạn, bên sử dụng lao động không ký tiếp hợp đồng lao động với vợ tôi nữa.

 
Nội dung đề nghị tư vấn:
 
- Trong khi đi tìm công việc mới, vợ tôi có nên đăng ký xin trợ cấp thất nghiệp không, nếu hết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp mà vấn không xin được việc làm thì có ảnh hưởng gì đến việc giải quyết chế độ hưu trí sau này không.
 
- Nếu không đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp thì vợ tôi có thể làm thủ tục hưởng lương hưu được không? và nếu được thì mức lương hưu sẽ được tính như thế nào. Mong luật sư cho ý kiến tư vấn, xin trân trọng cảm ơn.
 
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
 
Thứ nhất, trong thời gian đi tìm công việc mới bạn có thể tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
 
Theo Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
 
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
 
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
 
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
 
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
 
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
 
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
 
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
 
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
 
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
 
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
 
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
 
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
 
e) Chết”.
 
Theo Điều 50 Luật việc làm quy định mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau.
 
“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
 
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
 
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này”.
 
Như vậy, nếu đủ điều kiện theo quy định tại điều 49 Luật việc làm 2013 thì bạn có thể làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu hết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp mà bạn vẫn không tìm được việc làm việc này cũng không ảnh hưởng gì đến chế độ hưu trí của bạn sau này.
 
Thứ hai, theo  Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện hưởng lương hưu như sau.
 
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
 
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
 
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
 
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
 
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;
 
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
 
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
 
3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
 
4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này”.
 
Như vậy, mẹ bạn 51 tuổi chưa đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu nhưng nếu mẹ bạn có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, hoặc có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định tại điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mẹ bạn cót thể làm thủ tục để hưởng lương hưu, mức hưởng lương hưu hằng tháng bạn có thể tham khảo quy định tại điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
 
Nếu không thuộc trường hợp trên mẹ bạn có thể: 

- Làm thủ tục giám định suy giảm khả năng lao động để hưởng lương hưu ở độ tuổi 51. Tuy nhiên, việc nghỉ hưu sớm 4 năm sẽ bị giảm trừ 4 x 2% = 8% lương hưu.

- Bảo lưu thời gian đóng BHXH, đến khi đủ 55 tuổi, vợ anh sẽ được hương lương hưu và không bị giảm trừ.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về chấm dứt hợp đồng lao động.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV: Trường Nghiêm – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169