Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn về các vấn đề liên quan đến tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Xin hỏi luật sư nhà tôi có người thân bị khởi kiện và hiện tại đang bị tạm giam chờ xét xử. Luật sư cho hỏi nếu người thân nhà tôi bị khung hình phạt theo điều 139 Bộ luật hình sự thì sẽ bị từ 7-15 năm tù.

 

Tình tiết vụ án như sau: Người thân tôi có nhận giới thiệu xin việc và giới thiệu cho cô ý một chỗ xin việc với giá 350.000.000 đồng nhưng người thân nhà tôi chỉ là người chứng kiến việc cô kia giao tiền cho người ta, một thời gian không thấy tiến triển gì nên cô ta bắt đầu hỏi xem công việc thế nào rồi cô ấy đòi tiền. Người thân nhà tôi có đi cùng cô ấy ra đòi tiền cho người ta nhưng ra thì bà ấy bảo là đã chuyển tiền cho một người khác. Người nhà tôi có nợ người thứ tư kia một số tiền nên ông ấy đã trừ tiền trên vào số nợ đó. Bây giờ cô ấy khởi kiện người thân tôi, hiện tại đang bị tạm giam chờ xét xử. Vậy luật sư cho hỏi cho hỏi bây giờ làm như thế nào để được giảm nhẹ khung hình phạt không ạ. Cảm ơn luật sư. 

 

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

Tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

 

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

.”

 

Dấu hiệu của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

 

1. Khách thể của tội phạm: Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

 

2. Chủ thể của tội phạmChủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.

 

3. Mặt khách quan của tội phạm: Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm hữu trái phép tài sản của người khác để tạo cho mình khả năng định đoạt tài sản đó một cách gian dối. Đó là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho người có tài sản tin là sự thật nên đã tự nguyện giao tài sản cho người có hành vi gian dối để họ chiếm đoạt. Hai dấu hiệu đặc trưng của tội phạm này là hành vi gian dối và hành vi chiếm đoạt.

 

- Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.

 

- Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối.

 

- Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự.

  

4. Mặt chủ quan của tội phạm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện hành vi là gian dối, trái pháp luật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

 

Ý thức chiếm đoạt phải có trước thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội. Nếu sau khi có được tài sản hợp pháp mới phát sinh thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì không coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội danh tương ứng (như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản).

 

Như vậy, với những thông tin bạn cung cấp, có thể chưa chắc chồng bạn đã bị quy vào tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139. Tuy nhiên, vấn đề định tội phải căn cứ vào rất nhiều yếu tố khác và bạn có thể dựa vào những phân tích ở trên để giải quyết vấn đề định tội trong trường hợp của mình.

 

Thứ hai, về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

 

“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

 

 Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

 

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

 

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

 

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

 

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

 

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

 

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

 

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

 

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;....”

 

“Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng

 

1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.....”

 

Bạn có thể dựa vào một số tình tiết như phạm tội trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình gây ra; phạm tội vì bị người khác đe dọa cưỡng bức; phạm tội do lạc hậu; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải… tại Điều 51 ở trên để đưa ra các tình tiết giảm nhẹ cho người thân của mình. Theo Điều 54 khi có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Nguyễn Khánh Phượng - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169