Tư vấn về bồi thường hợp đồng khi nghỉ việc và trả sổ bảo hiểm.
....Tôi đã ký hợp đồng lao động với công ty là 3 năm, nhưng tôi mới làm đc 1 năm rưỡi. Ngoài ra tôi còn ký một bản cam kết với công ty nội dung là nếu tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng , tôi sẽ chịu trách nhiệm bồi thường cho công ty chi phí đào tạo trong thời gian tôi làm việc. Cụ thể như sau, 6 tháng đầu mỗi tháng 6 triệu đồng, 30 tháng sau mỗi tháng 3 triệu đồng, tôi làm được 1 năm rưỡi rồi thì phải đền bù 72 triệu đồng.
Về nội dung đào tạo, chi tiết đào tạo những gì thì công ty không để cập đến trong bản cam kết và bản hợp đồng lao động. Nếu tôi thông báo bằng email và miệng trước khi nghỉ 30 ngày rằng tôi muốn nghỉ việc và trong thời gian này tôi sẽ cố gắng hoàn thành công việc, và sẽ bàn giao công việc đầy đủ thì quý luật sư cho tôi hỏi mấy câu hỏi sau:
Thứ nhất, liệu tôi có phải bồi thường 72 triệu không ? Thứ hai, nếu tôi không bồi thường thì khi đến công ty mới làm sao để tôi có thể đóng bảo hiểm xã hội và tôi có gặp vấn đề gì về bảo hiểm không nếu công ty mà tôi nghỉ không cung cấp số sổ bảo hiểm và không trả lại sổ bảo hiểm ? Tôi cảm ơn quý luật sư !
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:
Thứ nhất, về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động – Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:
“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
….”
Căn cứ theo quy định trên, bạn là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn 3 năm. Do đó, khi bạn muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn đúng pháp luật thì phải tuân thủ đầy đủ quy định về lý do nghỉ việc theo khoản 1 Điều 37 và thời hạn báo trước tương ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 37 nói trên.
Như vậy, khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn, bạn chỉ đáp ứng được điều kiện về thời hạn báo trước mà không đưa ra được lý do chính đáng theo quy định. Vậy nên, hành vi này của bạn được xác định là trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật và phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định sau:
Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật – BLLĐ 2012 quy định:
“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Như vậy, bạn có trách nhiệm bồi thường cho công ty ½ tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Nếu có cam kết hoặc Hợp đồng đào tạo thì phải thực hiện trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo theo nội dung đã thỏa thuận.
Thứ hai, về việc hoàn trả chi phí đào tạo sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề - BLLĐ 2012 quy định:
“1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.
Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nghề đào tạo;
b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;
c) Chi phí đào tạo;
d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;
đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.
3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.”
Trường hợp giữa bạn và công ty có cam kết/hợp đồng đào tạo thì việc hoàn trả chi phí đào tạo khi bạn đơn phương chấm dứt HĐLĐ sẽ được hiện theo nội dung đã thỏa thuận. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý về các chi phí được xác định là chi phí đào tạo phải đáp ứng được điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 62 nói trên. Các chi phí khác không đáp ứng điều kiện này thì không được coi là chi phí đào tạo để tính mức hoàn trả khi vi phạm.
Thứ ba, quyền lợi về BHXH sau khi chấm dứt HĐLĐ.
Sau khi giữa bạn và công ty chấm dứt HĐLĐ ( quan hệ lao động), công ty có trách nhiệm thực hiện thủ tục chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn ( Điều 47 BLLĐ 2012). Quyền lợi về BHXH của bạn được thực hiện theo quy định của Luật BHXH 2014. Việc chấm dứt HĐLĐ giữa bạn và công ty không làm mất hoặc ít đi quyền lợi của bạn về BHXH. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý, nếu công ty không trả sổ bảo hiểm cho bạn thì bạn sẽ không thực hiện được các thủ tục để hưởng chế độ về bảo hiểm thất nghiệp, hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần…
Trường hợp bạn đến làm việc tại công ty mới và thuộc đối tượng tham gia BHXH nhưng chưa nhận được sổ bảo hiểm đã chốt từ công ty cũ thì bạn vẫn có thể tham gia đầy đủ BHXH, BHTN, BHYT thông qua việc khai báo và đóng dựa trên số sổ bảo hiểm đã cấp cho cá nhân bạn.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng.
Luật gia Nguyễn Thảo. - Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất