Nông Bá Khu

Tư vấn về bảo hiểm xã hội, hợp đồng lao động.

Tư vấn về các điều khoản trong hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động.

 
Nội dung yêu cầu tư vấn:
 
Công ty Tôi làm về mặt hàng bột cá. Tham gia đóng Bảo hiểm xã hội cho công nhân từ 01/4/2014
- Có một số làm Hợp đồng lao động thời vụ. - Một số làm Hợp đồng lao động thử việc. Tại thời điểm đó có cần tham gia bảo hiểm xã hội không? Thời gian bắt đầu áp dụng Bảo hiểm xã hội từ 03 tháng làm việc trở xuống và thời gian thử việc cụ thể như thế nào ạ?
- Đối với những nhân viên tham gia Bảo hiểm xa hội, mức lương tôi ghi trong Hợp đồng lao động (mức lương tối thiểu vùng) thấp hơn nhiều so với mức lương thực phát, có sai quy định không ạ?
- Về phần ghi Hợp đồng lao động: mục" Được cấp phát những dụng cụ làm việc, Phụ cấp, Tiền thưởng, Được trang bị bảo hộ lao động, chế độ đào tạo, Những thỏa thuận khác". tôi để trống. Có hợp lệ không thưa Luật sư?
- Từ ngày 01/01/2016 áp dụng mức lương ghi trong Hợp đồng lao động và phụ cấp làm Cơ sơ đóng Bảo hiểm xã hội, Thời điểm tháng 01/2016 bảng lương còn thể hiện tiền lương cao hơn so với mức lương ghi trong Hợp đồng lao động, đúng hay sai ạ?
- Mức lương đóng Bảo hiểm xã hội đầu năm 2016 lấy mức lương tối thiểu vùng tính.- Cty chưa đăng ký thang bảng lương, khi Sở lao động thương binh kiểm tra yêu cầu Bảng lương và danh sách tham gia bảo hiểm xã hội, công ty có bị vướng mắc gì không ạ? Tôi cảm ơn!
  
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
 
Thứ nhất, đối tượng đóng bảo hiểm xã hội.
 
Theo Điểm a, b khoản 1, Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định đối tượng áp dụng như sau:
 
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
 
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động”.
 
Như vậy, theo quy định trên thì người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.Đối với người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng thì thời gian áp dụng đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2018 (Điều 124 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014)
 
Thứ hai, về việc tham gia BHXH đối với lao động đang thử việc.

Điểm 3 công văn số 2447/LĐTBXH-BHXH ngày 26/7/2011 quy định: “Đối với người lao động có thời gian thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng lao động đó thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cả thời gian thử việc. Mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động”.
 
Lưu ý: Trường hợp thời gian thử việc được người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận theo một hợp đồng thử việc riêng biệt, không ghi chung trong hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động, thì người sử dụng lao động và người lao động chỉ đóng BHXH, BHYT, BHTN theo hợp đồng lao động chính thức, sau khi chấm dứt thời gian thử việc.
 
Thứ ba, về tiền lương.
 
Theo Điều 91 Bộ luật lao động 2012 quy định mức lương tối thiểu như sau.
 
1. Mức lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ.
 
Mức lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo vùng, ngành.
 
2. Căn cứ vào nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện kinh tế - xã hội và mức tiền lương trên thị trường lao động, Chính phủ công bố mức lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
 
3. Mức lương tối thiểu ngành được xác định thông qua thương lượng tập thể ngành, được ghi trong thỏa ước lao động tập thể ngành nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố”.
 
Ngoài ra theo Điều 21 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định về tiền lương thì.
 
Tiền lương theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 90 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
 
1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:
 
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động. Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định”.
 
Ngoài ra bạn có thể tham khảo tại điều 3 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 05/2015 quy định về tiền lương.

Theo khoản 3 điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP quy định
 
3. Mức lương thấp nhất (khởi điểm) của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương do công ty xác định trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh, trong đó:
 
a) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
 
b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
 
c) Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường”.
 
Do đó, nếu doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo mức lương tối thiểu áp dụng cho từng khu vực doanh nghiệp và phải đảm bảo nguyên tắc trường hợp tuyển dụng lao động vào vị trí công việc, hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định, Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5% thì mới không vi phạm luật. Để đảm bảo quyền lợi cho cả người sử dụng lao động và người lao động để thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng. 
 
Thứ tư, về hợp đồng lao động.
 
Theo Điều 23 Bộ luật lao động 2012 quy định nội dung hợp đồng lao động như sau:
 
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
 
a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;
 
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
 
c) Công việc và địa điểm làm việc;
 
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
 
đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
 
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
 
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
 
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
 
i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
 
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề”.
 
Như vậy, trong hợp đồng phải có các nội dung chủ yếu trên, tuy nhiên nếu yêu cầu công việc không cần trang bị bảo hộ lao động thì trong hợp đồng không nhất thiết phải thể hiện nội dung trên. 

Về quy định tiền lương trong hợp đồng lao động: 

Theo điều 21 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định về tiền lương
 
1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:
 
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động. Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
 
b) Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh;
 
c) Các khoản bổ sung khác là khoản tiền bổ sung ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động, trừ tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ, trợ cấp của người sử dụng lao động không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động”.

Như vậy, trong nội dung của hợp đồng lao động các bên cần thỏa thuận rõ về các mục của tiền lương gồm: Lương cơ bản; phụ cấp; các khoản bổ sung khác. Từ đó làm cơ sở để đóng BHXH cho người lao động. 
 
Thứ năm, thang lương, bảng lương.
 
Theo Điều 93 Bộ luật lao động 2012 quy định xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động như sau.
 
1. Trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động do Chính phủ quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
 
2. Khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động”.
 
Như vậy, việc xây dựng thang bảng lương là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Các doanh nghiệp không phải làm thủ tục đăng ký thang bảng lương như trước đây nữa. Nhưng phải tự xây dựng thang bảng lương để nộp cho Sở Lao động thương binh xã hội theo nguyên tắc quy định tại Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Nếu doanh nghiệp không gửi thang lương, bảng lương đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện theo quy định thì sẽ bị xử lý.
 
Thứ sáu, bảng lương thể hiện tiền lương cao hơn so với mức lương ghi trong hợp đồng lao động.
 
Theo Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP quy định nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương.
 
3. Mức lương thấp nhất (khởi điểm) của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương do công ty xác định trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh, trong đó:
 
a) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
 
b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
 
c) Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường”.
 
Bảng lương thể hiện tiền lương cao hơn so với mức lương ghi trong hợp đồng lao động điều này là bất hợp lí vì tiền lương ghi trong hợp đồng lao động phải căn cứ vào thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng, để trả tiền lương cho người lao động do vậy, khi xây dựng thang lương, bảng lương bạn vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP.
 
Thứ sáu, vi phạm quy định về xây dựng thang, bảng lương.
 
Theo Điều 13 Nghị định 88/2015/NĐ-CP quy định về mức phạt Vi phạm quy định về tiền lương.
 
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện theo quy định.
 
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
 
a) Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động hoặc xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định pháp luật;
 
b) Sử dụng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định khi đã có ý kiến sửa đổi, bổ sung của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện;
 
c) Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;
 
d) Không thông báo cho người lao động biết trước về hình thức trả lương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện.
 
3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:
 
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
 
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
 
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
 
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
 
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên”.
 
Như vậy, tùy vào mức độ vi phạm mà doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo các mức trên.
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về bảo hiểm xã hội, hợp đồng lao động.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV: Trường Nghiêm – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo