Mạc Thu Trang

Tư vấn pháp luật đất đai về việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Kính gửi các luật sư của Công ty Luật Minh Gia. Tôi có một số vấn đề cần nhờ quý công ty tư vấn như sau. Nhà tôi mua đất quy hoạch từ 2005, năm 2007 thì chúng tôi xây dựng nhà và ở cho đến nay. Khi làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được bên khu quy hoạch (Nhà đầu tư khu tái định cư) chỉ định cho nhân viên họ làm. Nhưng một thời gian sau họ không làm và trả lại hồ sơ cho chúng tôi.

 

Nay chúng tôi tự đi làm thì phát sinh một số vấn đề. Khi làm sổ hồng thì chúng tôi xem lai bi mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ). Nhưng Sổ đỏ thì mang tên công ty đầu tư khu đất đó.
1. Như vậy chúng tôi tự đi xin cấp lại Sổ đỏ hay là công ty đứng tên trên sổ đỏ đi xin cấp lại?
2. Nếu chúng tôi đi xin cấp lại thì cần những giấy tờ gì?
3. Thời gian cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao lâu?
4. Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?
Kính mong nhận được giải đáp của quý công ty. Chân thành cám ơn.

Tư vấn pháp luật đất đai về việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Công ty Luật Minh Gia. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Theo như những thông tin mà anh/chị cung cấp cho thấy rằng, trường hợp của anh/chị là được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ dự án phát triển khu tái định cư, là chính sách hỗ trợ của nhà nước cho người sử dụng đất bị thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư được cơ quan nhà nước cấp phép. Do đó, thủ tục này được điều chỉnh bở Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013 như sau:

"Điều 72. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở

1. Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ sau đây:

a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;

b) Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500; giấy phép xây dựng (nếu có);

c) Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án phát triển nhà ở (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);

d) Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của từng căn hộ đã bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; danh sách các căn hộ, công trình xây dựng để bán (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất, diện tích xây dựng và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ); trường hợp nhà chung cư thì sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần đất sử dụng chung của các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng của từng tầng, từng căn hộ;

đ) Báo cáo kết quả thực hiện dự án.

2. Trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án.

Sau khi hoàn thành kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra; gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà đất đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

3. Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:

a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;

c) Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng.

4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

b) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);

c) Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

d) Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 37 của Nghị định này;

đ) Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

e) Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp.

5. Trường hợp chủ đầu tư dự án có vi phạm pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở thì Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xử lý theo quy định của pháp luật."

 

Như vậy, Chủ đầu tư dự án là người nộp hồ sơ hoặc cung cấp hồ sơ cho anh/chị thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất. Việc bên nào thực hiện thủ tục này do các bên tự thỏa thuận, bên nhà đầu tư trả hồ sơ cho anh/chị và nếu anh/chị chấp nhận điều này thì có thể tự mình thực hiện thử tục. Anh/chị chuẩn bị hồ sơ theo như quy định trên và nộp đến Văn phòng đăng ký đất đai. Cũng theo quy định của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 30 ngày (Điểm b khoản 2 Điều 61).

 

Để được tư vấn cụ thể hơn, cũng như để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể liên hệ với số điện thoại tư vấn của công ty Luật Minh Gia để được tư vấn một cách đầy đủ nhất.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn pháp luật đất đai về việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
Lương Đình Thiện - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo