Triệu Lan Thảo

Tư vấn luật đất đai về tranh chấp lối đi chung, lối đi riêng

Năm 1993 gia đình tôi có mua 1 lô đất không có đường đi.Năm 1994 gia đình tôi mua tiếp 1 lô đất giáp danh cũng không có đường đi. Năm 1995 tôi mua được đường đi xuống đường của lô đất thứ nhất, lô đất thứ 2 không có đường đi.

Xin hỏi luật sư tư vấn về đất đai:

Năm 1993 gia đình tôi có mua 1 lô đất không có đường đi.Năm 1994 gia đình tôi mua tiếp 1 lô đất giáp danh cũng không có đường đi. Năm 1995 tôi mua được đường đi xuống đường của lô đất thứ nhất, lô đất thứ 2 không có đường đi. Năm 1995 bố mẹ tôi có bán 1 nửa lô 0,5 sào cho cháu (lô 2 nay cắt làm 2 gia đình tôi ở ngoài nhà cháu nằm trong). Gia đình tôi làm 1 đường nhỏ đi lừ lô 1 sang lô 2 ( miếng 2 bán 1 nửa không có đường đi). Năm 2008 tôi lập gia đình xây nhà ờ riêng trên lô đất thứ 2 có làm đường đi từ nhà đến cuối vườn, gia đình cháu mua đất đi nhờ đường để vaò nhà ( miếng này không có đường đi ). Đất nhà tôi đã có sổ đỏ và nhà cháu cũng có sổ đỏ, trên sổ đỏ nhà tôi không có đường đi. Trên bản đồ địa chính xã năm 1997 thì đất nhà tôi không có phần đường đi, gia đình tôi cho người cháu đi nhờ đường để vào nhà. Nhưng gia đình người cháu giờ lại nói đường đi đó là đường đi chung bắt gia đình tôi phải mở rộng đường 3,2 m và đòi thuộc quyền sở hữu con đường đi đó, và đòi thuê luật sư kiện gia đình tôi ra tòa vì theo anh ta trên bản đồ mới vẽ lai năm 2013 có phần đường đi trên bản đồ ( tôi lên xem lại bản đồ địa chính xã cũ 1997 vẫn không có đường đi). Xin luật sư tư vấn giúp gia đình tôi

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của chị chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 quy định

 

Điều 254. Quyền về lối đi qua

 

1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

 

Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

 

Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

 

3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.

 

Vì lô miếng đất mà gia đình cháu chị đã mua không có đường đi, mà miếng đất lại nằm phía trong nên gia đình cháu có quyền yêu cầu mở một lối đi cho nhà mình trên phần đất của anh chị. Và tất nhiên là phải đền bù và thỏa thuận giá với gia đình anh chị.

 

Trên thực tế phần đường đi đó là do gia đình chị mở ra để đi và gia đình cháu chị hoàn toàn không có quyền đòi đó là phần đường đi chung, vì theo bản đồ địa chính năm 1997. Còn đến năm 2008 do nhà chị đã xây nhà nên đến 2012, phần bản đồ địa chính có phần đường đi là đúng.

.

Về thủ tục khởi kiện tranh chấp lối đi chung, Hồ sơ khởi kiện lên Tòa án nhân dân được quy định tại Điều 362 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

 

"1. Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền quy định tại Mục 2 Chương III của Bộ luật này.

 

Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự thì có quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.

 

2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:

 

a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

 

b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;

 

c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;

 

d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;

 

đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);

 

e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;

 

g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

 

3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp."

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
CV tư vấn: Hoàng Thủy Tiên - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Tư vấn nhanh