Lại Thị Nhật Lệ

Tư vấn lao động- BHXH- Chế độ tử tuất

Trong bốn quy luật của tự nhiên "sinh, lão, bệnh, tử" của đời người thì "tử" là điều gần như không ai mong muốn vì đó là điều mất mát lớn nhất. Trường hợp này, chế độ tử tuất là chính sách đặc biệt để bù đắp một phần thu nhập cho nhân thân họ hoặc những chi phí phát sinh khác của những người đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội khi họ qua đời. Để hiểu hơn về quyền lợi hưởng tử tuất về điều kiện, thủ tục, mức hưởng, bạn có thể liên hệ với công ty Luật Minh gia để được ch

1. Tư vấn quy định của pháp luật về chế độ tử tuất.

Khi bạn có thắc mắc và liên hệ với Luật Minh Gia, luật sư của chúng tôi sẽ hướng dấn, tư vấn để bạn nắm được các quy định và thủ tục về chế độ tử tuất như:

- Nắm được điều kiện hưởng, mức hưởng, phương thức hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất. 

- Hiểu rõ được quyền và lợi ích của mình khi có thân nhân là người lao động đang tham gia quan hệ lao động và có đóng bảo hiểm xã hội.

- Được hướng dẫn chi tiết về hồ sơ, trình tự để hưởng trợ cấp.

- Được hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ của người lao động khi thực hiện thủ tục hành chính

Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169 , bên cạnh đó bạn có thể tìm hiểu thêm tại một số tình huống tư vấn sau đây:

2. Chế độ tử tuất khi người lao động bị đột quỵ qua đời.

Câu hỏi tư vấn:  Văn phòng Luật sư cho hỏi trường hợp Người lao đông bị đột quỵ qua đời, sinh năm 1970, đã tham gia bảo hiểm xã hội được 19 năm, vậy người thân sẽ nhận được những chế độ gì? Trợ cấp mai táng, thủ tục nhận như thế nào? Trợ cấp Tuất 1 lần có được không hay nhận trợ cấp hàng tháng, Có 2 con dưới 18 tuổi và mẹ già sinh năm 1954, vậy họ được nhận trợ cấp tuất 1 lần đến khi nào và thủ tục hồ sơ hưởng như thế nào? Người lao động sống và làm việc tại HCM nhưng tham gia bảo hiểm theo trụ sở chính công ty tại BH thành phố HN, vậy chế độ sẽ nhận như thế nào? Xin chân thành cám ơn.

Trả lời tư vấn : Cảm ơn bạn đã gửi nội dung tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với những thắc mắc của bạn, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Theo như thông tin bạn cung cấp, người lao động thuộc diện đang đóng bảo hiểm xã hội mất do đột quỵ thì thân nhân của họ sẽ được hưởng chế độ tử tuất. Chế độ tử tuất bao gồm trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất.

Về trợ cấp mai táng :

Căn cứ tại điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng trợ cấp ai táng như sau:

“ Điều 66. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết…”

Như vậy, trong trường hợp của bạn, thân nhân là người lo mai táng cho người chết được hưởng một lần trợ cấp mai táng. Mức hưởng bằng 10 lần mức lương cơ sở vào thời điểm người lao động chết.

Về trợ cấp tuất :

Theo quy định tại khoản 2 điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bao gồm:

“ a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.”

Trong trường hợp của bạn, người lao động có 2 con dưới 18 tuổi và một mẹ già 65 tuổi không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở thì họ sẽ thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, mức lương cơ sở tại thời điểm hiện tại là 1.490.000 đồng.

Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được quy định tại điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

“ Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng

1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.”

Như vậy, 2 con và mẹ của người lao động mỗi người được hưởng 50% mức lương cơ sở.

Nếu gia đình người lao động không có ai đủ điều kiện để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

…3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;…”

Nếu thân nhân người lao động có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần thì vẫn có thể được hưởng một lần. Mức trợ cấp tuất một lần quy định tại Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần

1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.”

Hồ sơ, thủ tục để hưởng chế độ tử tuất:

Theo quy định tại điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và điều 22 Quyết định số 636/QĐ-BHXH. Theo đó:

1/ Hồ sơ giải quyết chế độ tử tuất hàng tháng, gồm:

- Sổ BHXH (người đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, người chờ hưu) hoặc hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do cơ quan BHXH quản lý đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.

- Giấy chứng tử (bản sao) hoặc Giấy báo tử (bản sao) hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết (bản sao);

- Tờ khai của thân nhân người chết (mẫu số 09A-HSB).

- Đối với trường hợp chết do tai nạn lao động thì có thêm Biên bản điều tra tai nạn lao động (trường hợp tai nạn giao thông xác định là TNLĐ thì kèm theo Biên bản tai nạn giao thông).

+ Nếu chết do BNN thì kèm theo bản sao Bệnh án điều trị BNN.

+ Con từ đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi còn đi học thì có thêm Giấy chứng nhận của nhà trường nơi đang học;

+ Thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì có thêm Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.

2/ Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tuất một lần, gồm :

- Sổ BHXH (người đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, người chờ hưu) hoặc hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do cơ quan BHXH quản lý đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.

- Giấy chứng tử (bản sao) hoặc Giấy báo tử (bản sao) hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết (bản sao);

- Tờ khai của thân nhân người chết (mẫu số 9A-HSB);

- Đối với trường hợp chết do tai nạn lao động thì có thêm Biên bản điều tra tai nạn lao động (trường hợp tai nạn giao thông xác định là TNLĐ thì kèm theo Biên bản tai nạn giao thông). Nếu chết do bệnh nghề nghiệp thì kèm theo bản sao Bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp.

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đó chết, thân nhân của họ nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan BHXH quận, huyện nơi chi trả chế độ BHXH hoặc nơi người lao động đã cư trú trước lúc chết.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169