Tư vấn khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại
Chào luật sư, cách đây 1 năm có 2 người bạn tới nhà chơi, 2 người bạn có uống bia và cũng đã say, vào lúc đó có một thanh niên khác vào cũng đã có chút men trong người, sau khi vào nhà thì cũng có những lời lẽ không được hay lắm, vì vậy có 1 người bạn đã lỡ tay cầm ly bia bằng thủy tinh đánh vào đầu thanh niên đó và gây thương tật 4%. một năm sau thanh niên bị hại đưa đơn ra công an.... vậy cho e hỏi người bạn e có bị truy tố không, và truy tố như thế nào... mức phạt và bị xử lý như thế nào của pháp luật..... xin cảm ơn luật sư.
Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới công ty Luật Minh Gia. Trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ thông tin bạn cung cấp, trường hợp của bạn đưa ra có dấu hiệu của tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
...”
"Hung khí nguy hiểm” ở đây gồm có:các công cụ, dụng cụ được chế tạo ra nhằm phục vụ cho cuộc sống của con người (trong sản xuất, trong sinh hoạt)….. (Theo tiểu mục 2.2, mục 2 Phần I Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP). Vì vậy ly thủy tinh uống bia trong trường hợp này được coi là hung khí nguy hiểm.
Như vậy, mặc dù thương tích dưới 11% nhưng có sử dụng hung khí nguy hiểm thì người thực hiện hành vi vi phạm vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Mà thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thực hiện theo Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:
“Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.”
Mà bạn của bạn phạm tội theo quy định tại Khoản 1 Điều 134 với mức cao nhất của khung hình phạt là 3 năm – là tội phạm ít nghiêm trọng theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:
“Điều 9. Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
...”
Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi vi phạm là 5 năm. Do đó, nếu còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị hại có quyền tố giác hành vi phạm tội đến cơ quan điều tra để yêu cầu giải quyết.
Trân trọng!
Phòng luật sư tư vấn - Công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất