Thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp 2024
Mục lục bài viết
1. Tư vấn thủ tục và điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
- Bạn biết đấy, về pháp luật Bảo hiểm xã hội, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp thì không phải người lao động nào cũng hiểu và nắm rõ quy định về điều kiện và các thủ tục liên quan để tiến hành đăng ký nhận trợ cấp thất nghiệp như: Điều kiện, Thủ tục hưởng chế độ trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp, cách tính trợ cấp thất nghiệp, rút bảo hiểm thất nghiệp… Cũng như gặp rắc rối về giấy tờ, mẫu hồ sơ và những vấn đề khác liên quan theo quy định.
- Nếu có câu hỏi liên quan đến Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp mà không có thời gian tìm hiểu và muốn đảm bảo tối đa quyền lợi của mình bạn hãy liên lệ Luật Minh Gia, chúng tôi sẽ giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến chế độ Bảo hiểm Thất nghiệp nhanh chóng và chính xác nhất.
2. Những vấn đề Bảo hiểm thất nghiệp Luật sư tư vấn trực tuyến
Qua tổng đài luật sư tư vấn Trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bạn sẽ được chúng tôi tư vấn, giải đáp, hỗ trợ các vấn đề sau:
Tư vấn quy định về Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
- Luật sư tư vấn về điều kiện chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc được hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Tư vấn một số trường hợp chấm dứt HĐL, HĐLV nhưng không được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp;
- Tư vấn về thời hạn đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu đủ điều kiện hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp;
- Tư vấn về điều kiện và hướng dẫn đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;
- Luật sư tư vấn về điều kiện thời gian tối thiếu khi chưa tìm được việc làm sau khi đăng ký thất nghiệp;
- Tư vấn về thời hạn cho phép đăng ký hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp;
- Luật sư tư vấn, phân tích quy định và đối chiếu trường hợp bạn yêu cầu làm căn cứ xác định có đủ điều kiện hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp hay không.
Tư vấn Thủ tục hưởng Bảo hiểm Thất nghiệp
- Tư vấn trường hợp đủ điều kiện đăng ký nhận, hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ và nộp trực tiếp tại trung tâm giới thiệu việc làm nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp;
- Tư vấn xác định cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp;
- Tư vấn hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ nộp cơ quan có thẩm quyền (Trung tâm giới thiệu việc làm) như Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và các giấy tờ khác liên quan;
- Luật sư tư vấn quy định pháp luật về thời gian thực hiện thủ tục đăng ký trợ cấp thất nghiệp và các vấn đề liên quan, cần thiết cho bạn.
3. Hướng dẫn hỏi tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, giải đáp thắc mắc về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp, thủ tục BHTN, vui lòng "Đăng ký tư vấn'', đặt câu hỏi và trao đổi trực tiếp với luật sư, luật gia chuyên về Bảo hiểm Thất nghiệp.
>> Xem thêm: Luật sư tư vấn, giải đáp thắc mắc về chế độ Bảo hiểm xã hội
4. Tham khảo trường hợp giải đáp vướng mắc về bảo hiểm thất nghiệp
- Chi trả bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động quy định thế nào?
Câu hỏi:
Chào Luật Minh Gia, Mình muốn được tư vấn về bảo hiểm thất nghiệp, nhờ công ty hỗ trợ. Năm 2015 mình có nhận được quyết định được hưởng bảo hiểm thất nghiệp 5 tháng (Từ tháng 7 đến tháng 11/2015). Bởi vì thời gian mình đã tham gia bảo hiểm là 5 năm 7 tháng. Đến 28/9/2015 mình được nhận làm ở công ty hiện tại, nhưng ko có hợp đồng lao động.
Và tại thời điểm này mình vẫn nhận trợ cấp BHTN đến tháng 11, vì cũng ko biết mình có được ký chính thức hay không.Ngày 1/12/2015 mình mới có hợp đồng lao động chính thức đến tháng 7/2017 mình có việc nhà chính thức nghỉ. Tổng thời gian tham gia BHXH & BHTN là 1 năm 8 tháng. Trên Quyết định nghỉ việc, công ty ghi thời gian bắt đầu làm việc của mình là 28/09/2015.Vậy, nhờ Luật Minh Gia tư vấn giúp mình 2 vấn đề:
1. Giờ mình có được tiếp tục làm hồ sơ hưởng BHTN lần 2 không? Có bị truy thu lại 2 tháng trợ cấp hồi tháng 10-11/2015 không?
2. Nếu mình không làm thủ tục khai báo nghỉ việc ở BHTN, thì mình có được bảo lưu thời gian đã đóng bao gồm 7 tháng của công ty thứ 1 (làm 5 năm 7 tháng nhưng dc trợ cấp chỉ 5 tháng) và 1 năm 8 tháng ở cty thứ 2 không? Mình muốn làm thủ tục để nhận trợ cấp BHTN (nếu đc) thì bên Luật Minh Gia có dịch vụ hỗ trợ không? Mức phí như thế nào ạ?
Trân trọng,
Trả lời tư vấn:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, đối với trường hợp trên chúng tôi tư vấn như sau
Thứ nhất, bạn có tiếp tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần hai không?
Theo quy định tại điều 49 Luật việc 2013 làm về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
"Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết."
Như vậy, sau khi bạn chất dứt hợp đồng làm việc tại công ty thứ hai bạn có quyền nộp hồ sơ nên cơ quan bảo hiểm để xem xét việc chi trả hưởng trợ cấp thất nghiệp trong khoảng thời gian bạn đã nộp tiền bảo hiểm thất nghiệp tại công ty thứ hai.
Thứ hai, có bị truy thu hai tháng trợ cấp không?
Tại Điều 27 Nghị định 88/2015/NĐ-CP:
"Điều 27. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
...
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau đây:
...
c) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: tìm được việc làm; …
...
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
…”
Trong trường hợp sau thời hạn 3 ngày kể ngày chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (Khoản 2 Điều 21 NĐ 28/2015) mà bạn không thông báo với trung tâm dịch vụ làm việc nơi đang hưởng về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vẫn tiếp tục hưởng trợ cấp tháng 10 và tháng 11 thì theo quy định của pháp luật số tiền bạn đã nhận trợ cấp thất nghiệp sẽ bị truy thu theo quy định tại (Khoản 6 Điều 27 Nghị định 88/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động)
Thứ ba, không làm thủ tục khai báo nghỉ việc tại bảo hiểm xã hội
Tại Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
"1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
…”
Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp cần cung cấp cho cơ quan bảo hiểm giấy xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng. Sau khi bạn nộp đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật tại nghị định số 28/2015/NP-CP cơ quan bảo hiểm tiến hành các thủ tục để chi trả cho bạn. Theo đó, thời gian hưởng trợ cấp nghiệp của bạn 7 tháng của công ty thứ 1 (làm 5 năm 7 tháng nhưng dc trợ cấp chỉ 5 tháng) và 1 năm 8 tháng ở cty thứ 2.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất