Trần Tuấn Hùng

Tư vấn cách giải quyết trường hợp lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Luật Minh Gia tư vấn về hành vi lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và thủ tục khởi tố, thời gian giải quyết vụ việc này. Nội dung tư vấn như sau:

Nội dung yêu cầu tư vấn: Dear công ty Luật Minh Gia, Mong công ty tư vấn giúp tôi. Tôi cho bạn mượn tài sản trị giá ~65 triệu VNĐ. Sau đó bạn tôi báo bị cướp, hẹn thời hạn 2 tháng sẽ trả, có làm biên bản thỏa thuận xác nhận nợ, chỉ có chữ kí, không có điểm chỉ. Ngoài ra tôi còn xác nhận khoản nợ và việc bị cướp qua tin nhắn điện thoại. Hiện tại tôi có bằng chứng bạn tôi không bị cướp mà dùng đồ của tôi đi cầm cố: ảnh chụp màn hình số hóa đơn giao dịch với bên công ty cho vay. Ngoài ra bạn tôi còn vay mượn số tiền nhỏ từ các dịch vụ khác với mức độ liên tục, và có thể nợ ở bên ngoài số tiền lớn, và hiện tại không hề đi làm. Tôi nghĩ bạn tôi không có khả năng trả nợ đúng thời hạn đã hẹn, và có hành vi gian dối. Tôi có thử tìm hiểu trên mạng thì chiếm đoạt tài sản trên 50 triệu có thể chịu trách nhiệm hình sự và khung hình phạt tới 5 năm. Tôi vẫn còn băn khoăn về thủ tục và thời gian để làm việc này. Nếu kéo dài, tài sản của tôi có thể bị hư hại và hiện tại đang ảnh hưởng tới công việc của tôi, vì đó là công cụ kiếm sống của tôi. Xin Luật Minh Gia tư vấn giúp tôi. Tôi chân thành cám ơn công ty.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, hai bên đã giao kết hợp đồng vay tài sản thông qua giấy viết tay, hợp đồng vay mượn tài sản không bắt buộc phải thực hiện công chứng nên bản hợp đồng này có thể được sử dụng làm căn cứ để bạn yêu cầu cơ quan công an điều tra làm rõ vụ việc.

 

Thứ hai, hành vi của bạn của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tôij lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.


Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về vấn đề này như sau:

 

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;


Với trường hợp của bạn, số tiền bị chiếm đoạt là 65 triệu đồng cộng thêm hành vi bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản của người đó đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm, tức là đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 2, Điều 175 đã trích dẫn ở trên, khi đó khung hình phạt được áp dụng là phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

 

Bạn có thể tố cáo hành vi này đến cơ quan công an gần nhất để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.

 

Về thủ tục khởi tố vụ án hình sự:

 

* Hồ sơ bao gồm:

 

- Đơn tố cáo;

 

- Bằng chứng, chứng cứ kèm theo;

 

* Thời hạn giải quyết vụ án hình sự:

 

- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. 

 

-  Sau khi cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thì sẽ tiến hành điều tra. Thời hạn điều tra được quy định như sau: Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra. (Điều 173 – Bộ luật THTS 2015)

 

- Hết thời hạn điều tra, cơ quan điều tra sẽ ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố. Thời hạn truy tố: Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát sẽ ra bản cáo trạng tuy tố bị can trước Tòa án.

 

Thời hạn xét xử: Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. 

 

Trân trọng!

Phòng luật sư tư vấn về Hình sự - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169