Luật sư Phùng Gái

Truy thu bảo hiểm xã hội và điều kiện hưởng chế độ thai sản?

Câu hỏi tư vấn:: Công ty tôi mở chi nhánh mới (nhà sách) ở Buôn Mê Thuột từ ngày 22/03/2016, xin giấy phép kinh doanh, hoàn thành thủ tục thuế… và tới 10/08/2016 mới đi làm thủ tục đóng bảo hiểm cho nhân viên.

 

Hiện cơ cấu tại chi nhánh có 1 kế toán, 1 cửa hàng trưởng, 1 trưởng ca và 16 nhân viên. Thì cửa hàng trưởng đã được đóng Bảo hiểm trước đó ( tại TP. HCM) vì ký hợp đồng trên 3 năm. Còn các nhân viên còn lại đóng tăng mới tại daklak. Tuy nhiên có 1 bạn TC được đào tạo và ký kết hợp đồng từ 01.05.2016 ( loại hợp đồng có thời hạn 1 năm) nên công ty tiến hành đóng truy thu 3 tháng 05.06.07/2016 còn các nhân sự còn lại đóng từ tháng 8.

 

Vậy xin hỏi là nhân viên TC đó có được đóng truy thu như vậy hay không? Nếu đóng được thì có được hưởng chế độ thai sản hay không? Vì khoảng tháng 12 hoặc tháng 01/2017 bạn sẽ sinh con. Bên bảo hiểm xã hội có trả lời rằng cho đóng truy thu, nhưng phải viết 1 bảng cam kết không giải quyết các chế độ ngắn hạn trong thời gian truy thu, vậy là đúng hay sai?

 

Phía công ty cần làm gì để nhân sự được giải quyết chế độ thỏa đáng. Rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Xin trân trọng cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Cụ thể:

 

Điều 2. Đối tượng áp dụng

 

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

 

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

 

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

 

Đồng thời, căn cứ vào quy định tại Nghị định số 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

 

Điều 26. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

 

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

 

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

 

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

....

 

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

 

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

 

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

 

Như vậy, đối chiếu quy định trên với trường hợp của đơn vị trên thì nhân viên TC ký kết hợp đồng từ tháng 5/2016 nên về mặt pháp luật đơn vị có nghĩa vụ tham gia đóng bảo hiểm xã hội kể từ thời điểm giao kết hợp đồng (t5/2016). Do đó, tháng 8/2016 mới tiến hành khai báo đóng bảo hiểm - tức chậm đóng bảo hiểm cho người lao động nên có trách nhiệm, nghĩa vụ phải truy nộp lại số tiền bảo hiểm cho các tháng trước chưa đóng (tháng 5,6,7,8) và nộp cho cơ quan bảo hiểm (chứ không phải có được đóng hay không).

 

Đối với việc cơ quan bảo hiểm trả lời sẽ cho phép đóng truy thu nhưng sẽ phải lập cam kết không giải quyết các chế độ ngắn hạn trong thời gian truy thu là trái với quy định pháp luật. Vì bản chất đây là nghĩa vụ của đơn vị phải thực hiện do việc chậm nộp của mình chứ cơ quan bảo hiểm không có quyền để cho phép hay không cho phép đóng truy thu ở đây cả. Đồng thời, thời điểm truy nộp xong thì người lao động được quyền hưởng mọi chế độ liên quan tới bảo hiểm.

 

- Thứ hai, điều kiện hưởng chế độ thai sản.

 

Để xác định việc sau khi truy thu đóng bảo hiểm người lao động (nhân viên TC) có được hưởng chế độ thai sản hay không sẽ căn cứ vào việc họ có đáp ứng đủ điều kiện về thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không. Theo đó, Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản. Cụ thể:

 

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

 

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Lao động nữ mang thai;

 

b) Lao động nữ sinh con;

...

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

 

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

 

Như vậy, nếu tháng 1/2017 nhân viên TC của đơn vị sinh thì sẽ tính ngược trở lại tháng tới T1/2016 và trong khoảng thời gian 12 tháng này người lao động đóng đủ bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên thì đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản. Trong trường hợp người lao động chỉ mới tham gia đóng bảo hiểm từ tháng 5/2016 thì bắt buộc phải đóng liên tiếp bảo hiểm xã hội cho đến tháng 11, tháng 12/2016 thì mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

 

- Thủ tục, hồ sơ truy nộp tiền bảo hiểm xã hội.

 

Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì đơn vị sẽ thực hiện hoàn tất hồ sơ nộp cơ quan bảo hiểm. Trong đó, hồ sơ gồm:

 

+ Văn bản đề nghị (mẫu D01b-TS).

 

+ Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

 

+  Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-TS);

 

+  Bảng kê giấy tờ hồ sơ làm căn cứ truy thu (Phụ lục 02).

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Truy thu bảo hiểm xã hội và điều kiện hưởng chế độ thai sản?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV P.Gái - công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo