Truy cứu trách nhiệm về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?
Ông anh này ngỏ ý vay em 15triệu để góp vì anh ấy cũng đang kẹt vốn, anh ấy hứa là lần tới đóng góp thì anh ấy sẽ đóng bù phần 15triệu đó cho em, nhưng sau đó thì công ty xảy ra lục đục nội bộ, mọi người cũng ly tán hết, vườn cam cũng không làm nữa. Giờ em muốn anh ấy trả lại số tiền đó cho em thì anh ấy hứa hẹn rất nhiều lần, lần cuối cùng hứa với em sẽ trả em 5triệu, số còn lại sẽ trả dần, sau đó thì anh ta trốn về quê ở Bến Tre luôn, em gọi nhưng anh ta không bắt máy, nhắn tin không trả lời. Do trước đây anh em chơi với nhau rất thân nên khi cho vay em không viết giấy tờ gì cả, chỉ còn những tin nhắn trên điện thoại để làm bằng chứng và người làm chứng thôi ạ.
Vậy trường hợp của em thì có đủ chứng cứ để khởi kiện không ạ? Mong Luật sư tư vấn giúp em, em xin chân thành cám ơn.
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì do bạn bè chơi thân thiết với nhau nên khi người bạn ngỏ ý vay số tiền 15 triệu để cùng hợp tác kinh doanh thì bạn đã đồng ý cho vay. Nên trong trường hợp công ty không còn hoạt động bạn có yêu cầu họ hoàn trả tiền (mặc dù không có hợp đồng vay nhưng có tin nhắn trên điện thoại thể hiện và người làm chứng - bạn có thể căn cứ vào đó là làm đơn khởi kiện).
Đồng thời, đối với việc bạn liên hệ nhiều lần nhưng không được, người vay đã bỏ trốn để không liên lạc được (về quê Bến Tre) với mục đích nhằm không trả lại số tiền đã vay - tức có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Do đó, trường hợp bạn để đảm bảo quyền lợi của mình cũng như buộc họ gánh chịu hậu quả cho hành vi mà họ gây ra thì bạn có quyền làm đơn tố cáo tới phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự. Cụ thể:
Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
...”
Trân trọng!
CV P.Gái - Công ty Luật Minh Gia.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất