Trường hợp nào NLĐ không phải bồi thường chi phí đào tạo khi chấm dứt hợp đồng lao động?

Luật sư tư vấn về trường hợp không phải bồi thường chi phí đào tạo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nội dung tư vấn như sau:

 

Kính gửi công ty! Tôi mong công ty tư vấn giúp tôi trường hợp này: Tôi có ký hợp đồng lao động 12 tháng và ký thêm thỏa thuận đào tạo (trong đó có nêu nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì sẽ phải bồi thường chi phí đào tạo là 02 tháng lương cơ bản), tuy nhiên thực tế không hề phát sinh sự kiện đào tạo (tôi không tham gia khóa đào tạo nào). Như vậy nếu tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì có phải đền bù gì không. Để không phải đền bù thì tôi phải làm gì? Mong công ty tư vấn giúp tôi. Trân trọng cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động 2012 về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

 

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

 

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

 

Theo Điều 62 Bộ luật lao động 2012 thì chi phí đào tạo gồm: “…3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.”.

 

Như vậy, đối chiếu các quy định pháp luật hiện hành, hiện nay pháp luật chỉ đặt ra vấn đề bồi thường chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Để công ty có cơ sở yêu cầu bồi thường chi phí đào tạo thì cần phải căn cứ vào cam kết mà các bên đã thỏa thuận về các trường hợp bồi thường chi phí đào tạo.

 

Theo thông tin bạn cho biết, bạn có ký hợp đồng lao động 12 tháng và có ký thêm thỏa thuận đào tạo (trong đó có nêu nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì sẽ phải bồi thường chi phí đào tạo là 02 tháng lương cơ bản). Tuy nhiên, đến nay chưa có hoạt động đào tạo nào. Vì vậy, khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động (kể cả trường hợp chấm dứt trái luật) thì bạn không phải bồi thường theo thỏa thuận cho công ty vì không có phát sinh đào tạo và chi phí đào tạo trên thực tế.

 

Ngoài ra, để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật thì bạn cần đáp ứng các điều kiện theo Điều 37 Bộ luật lao động 2012 như sau:

 

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

 

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

 

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

 

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

 

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

 

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

 

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

…”.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Phạm Diệu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169