Trường hợp đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng trên chồng thì giải quyết như
Nội dung yêu cầu tư vấn: Chào luật sư, cho tôi xin hỏi : mảnh đất gia đình tôi đag sinh sống làm ăn đã trên 20 năm .Và mẹ tôi nói là mảnh đất không phải do cha ông nhà bố tôi cho mà là đất được giãn dân, có được sau khi kết hôn. Nhưng năm 2004 mẹ tôi làm sổ đỏ chỉ có một tên bố tôi. Bây giờ mẹ tôi muốn bảo vệ quyền lợi của mẹ và tôi . Vì mẹ tôi sợ sau khi bà mất đi. Mảnh đất đấy được bố tôi cho họ nội tộc vì tôi là con gái, bà chỉ có mình tôi. Thì bây giờ mẹ tôi phải làm gì để bảo vệ quyền lợi đó trong khi mẹ tôi là người xây dựng vật chất nhiều hơn. Kính mong luật sư giải đáp ạ!
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo như thông tin bạn cung cấp, hiện nay gia đình bạn đang sinh sống trên mảnh đất được nhà nước giao cho theo chính sách giãn dân. Trường hợp này bạn cần xác định mảnh đất này có phải tài sản chung của bố mẹ bạn hay không? Cụ thể, thông qua quyết định giao đất thời kỳ đó, đất được giao cho cả bố và mẹ hay giao cho riêng bố bạn. Nếu trường hợp giao chung thì đây được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp đất được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên riêng mình bố bạn thì mẹ bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để yêu cầu ghi tên của cả hai người theo quy định tại Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP: làm đảm bảo cho quyền lợi của mình.
“Điều 12. Đăng ký tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.
3. Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung”.
Về thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng:
Bước 1: Mẹ bạn cần chuẩn bị hồ sơ xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của Khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT bao gồm:
+ Đơn xin cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc);
+ Đăng ký kết hôn của hai vợ chồng;
+ Chứng minh thư nhân dân vợ, chồng và sổ hộ khẩu photo chứng thực;
+ Giấy tờ xác định đất được giao cho bố mẹ bạn.
Bước 2: Mẹ bạn nộp hồ sơ trên tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng Tài nguyên môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan này sẽ có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ và giải quyết vấn đề trên trong thời hạn 7 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ.
Tuy nhiên, trong trường hợp mẹ bạn không làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận thì đây vẫn được xác định là tài sản chung vợ chồng. Theo đó, mẹ bạn sẽ chung quyền trong việc định đoạt, sử dụng và chiếm hữu, trường hợp phát sinh tranh chấp thì mẹ vẫn có quyền yêu cầu phân chia 1/2 giá trị tài sản trong khối tài sản đó. Trường hợp, bố bạn tự mình quyết định giao dịch dẫn tới ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì mẹ có quyền khởi kiện tuyên hủy các giao dịch đó để đảm bảo quyền
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng.
CV tư vấn: Trần Thị Thìn - Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất