Luật sư Trần Khánh Thương

Trộm cắp tài sản thì bị kết án thế nào?

Chào luật sư, cho tôi hỏi: bạn tôi mắc tội đồng phạm với người trộm cắp tài sản, giá trị 67 triệu đồng, phạm tội lần đầu tiên ngoài ra không có tiền án tiền sự gì khác, phạm tội có tổ chức. Có 2,3 tình tiết giảm nhẹ. Trong khi phạm tội đã hoàn trả cho gia đình 50tr đồng... vậy nay tôi hỏi ban tôi sẽ bị kết án như thế nào? và liệu có được hưởng án treo không? mong luật sư giải đáp hộ, hiện tại bạn tôi vẫn đang bỏ trốn ....Cảm ơn luật sư.

 

Trộm cắp tài sản thì bị kết án thế nào?

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

 

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

 

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

 

đ) Hành hung để tẩu thoát;

…”

 

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, bạn của bạn đồng phạm trộm cắp tài sản giá trị 67.000.000 đồng và thuộc trường hợp phạm tội có tổ chức do đó bạn của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 ĐIều 173 với mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

 

Điều 58 Bộ luật hình sự 2015 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm như sau:

 

“Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.

 

Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.”

 

Như vậy, bạn của bạn phạm tội trộm cắp tài sản với vai trò đồng phạm, Toà án sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ tham gia của người phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ hình phạt của bạn bạn để đưa ra hình phạt cụ thể.

 

Về vấn đề hưởng án treo

 

Điều 65 Bộ luật hình sự 2015 quy định về án treo như sau:

 

“1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

…”

 

Bên cạnh đó, ĐIều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về điều kiện cho người bị phạt tù hưởng án treo như sau:

 

“Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

 

2. Có nhân thân tốt.

 

Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

 

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

 

4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.”

 

Như vậy, trong trường hợp này nếu bạn của bạn có từ hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại ĐIều 51 trở lên thì có thể xem xét để hưởng án treo. Bạn có thể tham khảo một số bài viết sau để xác định điều kiện hưởng án treo.

Án treo và Điều kiện hưởng án treo

Tư vấn về án treo

Luật sư tư vấn về điều kiện hưởng án treo

 

Trân trọng!

Phòng luật sư tư vấn - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn