Phạm Diệu

Trộm cắp tài sản của người khác sẽ bị xử lý như thế nào?

Chồng tôi có mở một quán bia. Buổi tối đó, chỉ còn 3 khách, trong đó có 1 người anh họ và còn lại là người trong làng xã, chồng tôi đã đi tắm và để khách tự nhiên uống bia. Chồng tôi để điện thoại và ví (có khoảng 7 triệu) trong nhà tắm, rồi đi ra ngoài. Các vị khách ra cổng để về, duy nhất chỉ có một người quay lại đi vệ sinh, sau đó tất cả ra về

 

Xin chào Luật sư. Tôi muốn nhờ tư vấn về trường hợp trộm cắp tài sản. Chồng tôi có mở một quán bia. Buổi tối đó, chỉ còn 3 khách, trong đó có 1 người anh họ và còn lại là người trong làng xã, chồng tôi đã đi tắm và để khách tự nhiên uống bia. Chồng tôi để điện thoại và ví (có khoảng 7 triệu) trong nhà tắm, rồi đi ra ngoài. Các vị khách ra cổng để về, duy nhất chỉ có một người quay lại đi vệ sinh, sau đó tất cả ra về. Chồng tôi quay vào lấy đồ thì thấy mất. Đã đi tìm xung quanh nhưng không thấy. Điện thoại sau đó cũng bị tắt nguồn. Chồng tôi gọi hỏi người đó thì bị chối. Đã cố gắng thương lượng nhưng không nhận. Trường hợp này nên căn cứ vào luật nào ạ? Xin cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo thông tin bạn cho biết, chồng bạn có mất điện thoại và ví có khoảng 7 triệu. Tuy nhiên, hiện nay chưa xác định rõ được người thực hiện hành vi trên là ai. Do đó, trong trường hợp này gia đình nên làm đơn trình báo tới cơ quan công an để yêu cầu cơ quan công an điều tra và giải quyết. Theo đó, khi xác định được người thực hiện hành vi thì với số tiền trộm được có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tại Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

 

“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

 

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

 

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

 

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

 

đ) Hành hung để tẩu thoát;

 

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

 

g) Tái phạm nguy hiểm.

 

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

 

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

 

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

 

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

 

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

 

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Phạm Diệu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169