Trộm cắp điện thoại bị xử lý thế nào? Có được hưởng án treo không?
Câu hỏi:
Xin chào công ty Luật Minh Gia. Tôi có một người bạn trót trộm một chiếc điện thoại đem đi bán được 800.000 đồng. Gia đình bị hại có camera an ninh và đem trình báo cơ quan công an điều tra. Tại đây cơ quan điều tra định giá chiếc điện thoại trị giá 4,0 triệu đồng. Bạn tôi đã khai nhận đầy đủ và hiện đang bị tạm giam. Gia đình bạn tôi cũng trực tiếp đến gặp xin lỗi và bồi thường cho bên bị hại. Bên bị hại quyết định ko gửi đơn kiện và viết đơn xin miễn trách nhiệm hình sự cho bạn tôi. Bạn tôi là người có nhân thân tốt, có công việc ổn định, khi phạm tôi không gây nguy hiểm gì thêm cho bên bị hại. Vậy tôi muốn hỏi trong trường hợp này bạn tôi sẽ bị xử lý ra sao, liệu có được miễn trách nhiệm hình sự hay ko, nếu không thì được hưởng án treo hay phải tù giam? Rất mong công ty luật tư vấn sớm cho tôi! Tôi xin cảm ơn!
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn tư vấn bởi Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:
Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 của Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
Theo đó, với khối tài sản trộm cắp trị giá 4.000.000 đồng thì bạn của bạn có thể phải chịu hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Về việc, người bạn này đã thực hiện bồi thường thiệt hại và được bên bị thiệt hại đồng ý không truy cứu trách nhiệm thêm sẽ được coi là những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm Hình sự, những tình tiết này được thể hiện trong điều 51 – Bộ luật Hình sự, trong đó:
Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
...
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
...
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
…
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
Có thể căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ trên mà Tòa án sẽ quyết định một mức án thấp hơn so với khung hình phạt ban đầu theo nguyên tắc có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ thì được xem xét giảm một khung hình phạt, cụ thể:
Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
Vấn đề miễn hình phạt cũng có thế đặt ra, nhưng phải đảm bảo những điều kiện quy định tại Điều 59:
Điều 59. Miễn hình phạt
Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 của Bộ luật này mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.
Về việc xem xét bạn của bạn có được hưởng án treo hay không, Tòa án sẽ căn cứ vào những điều kiện như: nhân thân của người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và các yếu tố khác nhưng phải trong trương hợp người bạn này bị xử phạt tù không quá 3 năm. Cụ thể, điều kiện để được hưởng án treo thể hiện rõ trong Khoản 1, Điều 65 – Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Điều 65. Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất