Luật sư Phùng Gái

Trợ cấp thôi việc và mức hưởng chế độ hưu trí hàng tháng?

Tôi hiện nay đã 59 tuổi (sinh 1957), là cán bộ quản lý của doanh nghiệp đã có thời gian công tác từ 5/1980 tại một đơn vị khác; từ 5/1986 tôi về công tác tại đơn vị hiện nay; đơn vị này đã cổ phần từ năm 2006 (lúc đó NN còn 38%) và đã CP 100% vào 5/2016. Hiện nay cách thức điều hành và công việc của công ty có nhiều bất cập và mất dân chủ.

 

Tôi hiện nay đã 59 tuổi (sinh 1957), là cán bộ quản lý của doanh nghiệp đã có thời gian công tác từ 5/1980 tại một đơn vị khác; từ 5/1986 tôi về công tác tại đơn vị hiện nay; đơn vị này đã cổ phần từ năm 2006 (lúc đó NN còn 38%) và đã CP 100% vào 5/2016. Hiện nay cách thức điều hành và công việc của Cty có nhiều bất cập và mất dân chủ. Tôi thực sự thấy chán và muốn thôi việc.

 

Vậy nhờ văn phòng luật Minh Gia tư vấn cho biết:  

 

1. Nếu như tôi làm đơn xin thôi việc thì có được hưởng trợ cấp thôi việc không? Có gì ràng buộc về pháp lý nếu họ không đồng ý cho tôi nghỉ việc?

 

2. Nếu đã thôi việc thì đến thời điểm tôi đủ tuổi nghỉ hưu thì việc giải quyết lương hưu của tôi thế nào, có vướng mắc gì không?

 

  3.  Các thủ tục cần thiết như thế nào? Rất mong được Văn phòng luật tư vấn giúp. Xin chân thành cám ơn!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

- Trợ cấp thôi việc:

 

Theo quy định của Bộ luật lao động về điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc. Cụ thể:

 

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

 

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

 

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

 

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

 

Trong đó, khoản 3, 9 Điều 36 Bộ luật này quy định:

...

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

 

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

 

Như vậy, đối chiếu quy định trên với trường hợp của bạn nếu thời điểm hiện nay xin nghỉ việc và có thỏa thuận, được sự đồng ý của đơn vị hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định của pháp luật (thực hiện nghĩa vụ báo trước 45 ngày trước khi nghỉ việc) thì bác vẫn được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc từ phía đơn vị chi trả và mỗi năm làm việc sẽ được hưởng 1/2 tháng tiền lương.

(Lưu ý: Vì bác hiện nay đã 59 tuổi nên nếu bác nghỉ việc khi đủ 60 tuổi và có thời gian đóng bảo hiểm từ 20 năm trở lên thì sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc).

 

+ Trong trường hợp nghỉ việc mà không có sự đồng ý của đơn vị nhưng đã thực hiện nghĩa vụ báo trước 45 ngày làm việc (nếu là hợp đồng không xác định thời hạn) hoặc thuộc một trong các khoản 1,2 tại Điều 37 Luật này thì vẫn được xác định là nghỉ đúng quy định pháp luật và vẫn được hưởng mọi chế độ liên quan, không chịu ràng buộc về mặt pháp lý - bồi thường với đơn vị.

 

+ Trường hợp xin nghỉ việc nhưng không thuộc Điều 37 Bộ luật này. Đồng thời, cũng không có sự đồng ý của đơn vì thì mặt pháp luật bạn không được phép nghỉ việc (trừ khi đủ độ tuổi và thời gian đóng bảo hiểm hưởng hưu trí). Nếu bác vẫn chấm dứt thì coi như chấm dứt trái quy định pháp luật, do đó sẽ có nghĩa vụ bồi thường cho đơn vị và không được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc và bảo hiểm thất nghiệp

 

- Giải quyết chế độ hưu trí.

 

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về mức hưởng chế độ hưu trí.

 

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

 

Theo đó, khi bạn đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi và thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo quy định trên thì được giải quyết chế độ lương hưu hàng tháng. Tuy nhiên, do bạn không cung cấp chính xác về tổng thời gian tham gia đóng bảo hiểm là bao nhiêu năm và tiền lương tham gia đóng bảo hiểm trong từng giai đoạn nên không xác định được mức lương hưu nhận hàng tháng chính xác. Nhưng bạn có thể đối chiếu cách tính sau để áp dụng tính lương hưu cho mình.

 

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

 

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

 

Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

 

1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

 

2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

 

Điều 62. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

 

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

 

a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

 

b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

 

c) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

 

d) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

....

 

- Thủ tục hưởng chế độ hưu trí (nộp trực tiếp cơ quan bảo hiểm nơi đăng ký thường trú hoặc cư trú).

 

+ Sổ bảo hiểm xã hội;

 

+ Quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí, địa chỉ nơi thường trú hoặc cư trú hưởng chế độ;

 

+ Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí; 

 

+ Chứng minh thư nhân dân photto chứng thực.

 

CV P.Gái - công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo